. Lý thuyết (6đ)
Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau:
1. Kết hôn vi phạm sự tự nguyện là kết hôn trái pháp luật
2. UBND cấp xã, phường, thị trấn chỉ có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau
3. Vợ và chồng có thể có tài sản chung trước thời kỳ hôn nhân
4. Thu nhập của vợ hoặc chồng sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của mỗi bên
5. Con dưới 9 tuổi khi định đoạt tài sản của mình phải có sự đồng ý của cha mẹ
6. Khi người được cấp dưỡng thành niên thì việc cấp dưỡng chấm dứt
II.Bài tập 4đ
Ông A và bà B có ba người con là bà C (sinh năm 1940) và ông D (sinh năm 1946), Ông X sinh năm 1950. Ông D có vợ là bà E chết năm 1960.
Bà C có một người con là anh K (sinh năm 1960). Anh K có một người con là cô H (sinh năm 1980). Ông D và cô H thương yêu nhau và muốn tiến đến hôn nhân.
Theo anh (chị) Ông D và cô H có kết hôn được với nhau không? Tại sao?
Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau:
1. Kết hôn vi phạm sự tự nguyện là kết hôn trái pháp luật
2. UBND cấp xã, phường, thị trấn chỉ có thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau
3. Vợ và chồng có thể có tài sản chung trước thời kỳ hôn nhân
4. Thu nhập của vợ hoặc chồng sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của mỗi bên
5. Con dưới 9 tuổi khi định đoạt tài sản của mình phải có sự đồng ý của cha mẹ
6. Khi người được cấp dưỡng thành niên thì việc cấp dưỡng chấm dứt
II.Bài tập 4đ
Ông A và bà B có ba người con là bà C (sinh năm 1940) và ông D (sinh năm 1946), Ông X sinh năm 1950. Ông D có vợ là bà E chết năm 1960.
Bà C có một người con là anh K (sinh năm 1960). Anh K có một người con là cô H (sinh năm 1980). Ông D và cô H thương yêu nhau và muốn tiến đến hôn nhân.
Theo anh (chị) Ông D và cô H có kết hôn được với nhau không? Tại sao?
LÝ THUYẾT
Nhận định sau đây đúng hay sai, tại sao? ( 6 điểm )
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật
2. Nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn sai thẩm quyền thì Toà án sẽ ra quyết định huỷ kết hôn trái pháp luật.
3. Vợ chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau khi hôn nhân đang tồn tại.
4. Tiền trúng số mà vợ hoặc chồng có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của người đó.
5. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con cùng huyết thống với cha mẹ .
6. Ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ ( chồng ) không phải thông qua thủ tục hoà giải tại c ơ s ở
II. BÀI TẬP ( 4 điểm )
Ông A, bà B chung sống với nhau như vợ chồng từ 02.02.1989 ( đủ điều kiện nhưng không đăng ký kết hôn ) và có hai con chung là N sinh năm 1996, H sinh năm 2000. Nhờ tài kinh doanh bất động sản, năm 1997, ông A đã mua được một ngôi nhà trên phố trị giá hai tỉ đồng và đứng tên chủ sở hữu ngôi nhà đó. Cuộc sống chung của A, B sau đó mâu thuẫn trầm trọng.
Ngày 01.01.2001, ông A làm đơn xin ly hôn với bà H. V ề con chung ông A xin được nu ô i. Về tài sản, ông A đề nghị Tòa án x ác đ ịnh ngôi nhà trên phố, vì đây là tài sản riêng của ông.
Theo anh (chị ): Tòa án gi ải quy ết nh ư thế n ào về y ê u c ầu về t ài s ản của ông A?
Nhận định sau đây đúng hay sai, tại sao? ( 6 điểm )
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật
2. Nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn sai thẩm quyền thì Toà án sẽ ra quyết định huỷ kết hôn trái pháp luật.
3. Vợ chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhau khi hôn nhân đang tồn tại.
4. Tiền trúng số mà vợ hoặc chồng có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của người đó.
5. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con cùng huyết thống với cha mẹ .
6. Ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ ( chồng ) không phải thông qua thủ tục hoà giải tại c ơ s ở
II. BÀI TẬP ( 4 điểm )
Ông A, bà B chung sống với nhau như vợ chồng từ 02.02.1989 ( đủ điều kiện nhưng không đăng ký kết hôn ) và có hai con chung là N sinh năm 1996, H sinh năm 2000. Nhờ tài kinh doanh bất động sản, năm 1997, ông A đã mua được một ngôi nhà trên phố trị giá hai tỉ đồng và đứng tên chủ sở hữu ngôi nhà đó. Cuộc sống chung của A, B sau đó mâu thuẫn trầm trọng.
Ngày 01.01.2001, ông A làm đơn xin ly hôn với bà H. V ề con chung ông A xin được nu ô i. Về tài sản, ông A đề nghị Tòa án x ác đ ịnh ngôi nhà trên phố, vì đây là tài sản riêng của ông.
Theo anh (chị ): Tòa án gi ải quy ết nh ư thế n ào về y ê u c ầu về t ài s ản của ông A?
1. Người đủ 18 tuổi trở lên và không mất năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi hôn nhấn và gia đình đầy đủ
SAI: Nam từ hai mươi tuổi (19 tuổi + 1 ngày), nữ từ mười bảy tuổi(17 tuổi + 1 ngày) là đã đủ điều kiện về tuổi kết hôn (khoản 1 điều 9 LHN, điểm a mục 1 NQ02
2. Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Toà án không công nhận nam nữ là vợ chồng
Sai, Hình như Điều 14 LHN Hội LHPN chỉ có quyền yêu cầu Tòa án hủy hôn do kết hôn trái pháp luật
3. Con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là con có cùng huyết thống với cha me.
Sai, Không nhất thiết phải cùng huyết thống (Điều 62, Điều 21 Nghị định 70). Nguyên tắc xác định: suy đoán pháp lý.
Ví dụ: Con được thu thai trong thời kỳ hôn nhân, sinh ra sau hôn nhân chấm dứt, không quá 300 ngày (200-286 ngày) thì vẫn suy đoán pháp lý là con
4. Người đang chấp hành hình phạt tù là người không có quyền kết hôn
Sai, nếu đủ điều kiện theo điều 9 và không vi phạm điều 10, thì hoàn toàn có quyền kết hôn, còn kết hôn thực tế được không thì đề không yêu cầu trả lời,
5. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có họ trong phạm vi ba đời
Sai
Điểm c3, mục 1 Nghị quyết 02
- Có dòng máu trực hệ là: giữa cha, mẹ với con; giữa ông, bà với cháu nội, cháu ngoại
- Có họ trong phạm vi 03 đời là giữa những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
Đúng
Điều 10 NGhị định 158. Ủy quyền
Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền.
Ví dụ: đăng ký chứng tử là thủ tục hộ tịch liện quan đến hôn nhân - gia đình có thể ủy quyền được
II/ BÀI TẬP
Anh A kết hôn hợp pháp với chị B năm 1995, có đăng ký kết hộn. Tháng 3.2006, anh A trúng số độc đắc với mức trúng thưởng là 100 triệu động Sau khi trúng thưởng, anh A dùng số tiền trên để phụ giúp cho cha mẹ anh mà không giao cho chị B quản lý, sử dung. Chị B yêu cầu anh A giao cho chị 50 triệu đồng vì chị cho rằng đây là tài sản chung nên phần chị là một nữa số tiền trúng thưởng. Anh A cho rằng đây là tài sản riêng của ạnh Anh A lý giải rằng: số tiền mua vé số là do anh được anh C là bạn của anh cho. Anh C xác nhận là anh có cho anh A 50.000 đồng. Anh C cũng biết là anh A trúng số 100 triệu.
Theo anh (chị) , số tiền anh A trúng số là tài sản chung của anh A và chị B hay là tài sản riêng của anh A? Tại sao?
Tiền trúng vé số là thu nhập hợp pháp khác của anh A trong thời kỳ hôn nhân cũng chính là tài sản chung của vợ chồng theo khoản 1 điều 27 Luật HN&GĐ và điểm a, mục 3 Nghị quyết 02. Do đó anh A không được phép sử dụng cho mục đích riêng (phụ giúp cho cha mẹ anh A) mà không có sự đồng ý của chị B.
Được gia đình hai họ đồng ý, năm 1982 ông A và bà B về sống với nhau. Họ tạo lập được khối tài sản chung trị giá 2 tỷ đồng. Hai người không có con chung.
Từ năm 2002 ông A và bà B thỏa thuận phân chia toàn bộ tài sản chung để sống riêng (văn bản thỏa thuận có công chứng). Ông A bán được chia mỗi người 2 tỷ đồng, bà B dùng số tiền được chia để nhận chuyện nhượng 200m2 đất rồi xây nhà ở, cũng trong thời gian này, bà B trúng số 200 triệu đồng.
Năm 2007, ông A xin ly hôn bà B và yêu cầu chia đôi số tiền mà bà B trúng thưởng cùng ½ trị giá nhà đất nơi bà B đang sống vì theo ông, đây là TS hình thành trong thời kỳ hôn nhân, bà B không đồng ý
Hỏi: Nếu TÁ giải quyết cho A, B ly hôn thì tranh chấp TS giữa 2 bên được giãi quyết nhứ thế nào, vì sao?
1.Nam tròn 20 tuổi, nữ tròn 18 tuổi trở lên mới được dăng kí kết hôn.
2. Những trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng ko được pháp luật thừa nhận là vợ chồng.
3. Những giao dịch lien quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng do 1 bên vợ hoặc chồng thực hiện luôn bị coi là vô hiệu.
4.Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình.
5.Quan hệ nuôi con nuôi chỉ chấm dứt khi có sự thoả thuận của cha mẹ nuôi và con nuôi.
6. Những trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng là kết hôn trái pháp luật.
7. Người đang có vợ có chồng mà chung sống như cợ chồng với người khác là kết hôn trái pháp luật.
8. Sau khi bị huỷ kết hôn trái pháp luật thì nhứng chủ thể đó không được quyền kết hôn lại.
9. Cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ tên, dân tộc của con nuôi theo họ tên,dân tộc của mình.
10. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vọ chồng.
11. Việc chia tài sản chung của vợe chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được coi là có hiệu lực pháp lý khi được tào án công nhận.
12. Con riêng và bố dượng, mẹ kế không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý nào hết.
13. Con riêng và bố dượng mẹ kế có tất cả các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con khi cùng chung sống với nhau.
14. Tài sản chung của vợ chồng nếu phải đăng kí quyền sở hữu thì phải đăng kí tên của hai vợ chồng, do đó tài sản nào đứng tên 1 bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sản riêng của người đó.
15. Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ kí của cả vợ và chồng.
16. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được đặt ra khi vợ chồng không thoả thuận được việc dùng tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ riêng về tài sản của một bên vợ hoặc chồng.
17. Khi vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng 1 quyết định co hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt.
18. Sự thoả thuận giữa con nuôi từ 9 tuổi trở lên với cha mẹ nuôi là một trong những căn cứ để quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt.
19. Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn là UBND nơi thường trú của một trong hai bên nam nữ.
20. Con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau.
21. Hoà giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trước khi vợ chồng yêu cầu ly hôn tại toà án.
22. Tài sản riêng của vợ, chồng chỉ là những tài sản vợ hoặc chồng có trước thời kì hôn nhân.
23. Sau khi chấm dứt hôn nhân, người vọ sinh con thì việc xác định cha cho con luôn được toà án xác định.
24. Tài sản chung của vợ chồng mà phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu bắt buộc phải ghi tên của cả hai vợ chồng.
25. Những người đã từng có mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi vấn được kết hôn với nhau.
26. Khi đi làm con nôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ.
27. Thuận tình ly hôn ko cần phải thông qua thủ tục hoà giải.
28. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản có trong thời kì hôn nhân.
2. Những trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng ko được pháp luật thừa nhận là vợ chồng.
3. Những giao dịch lien quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng do 1 bên vợ hoặc chồng thực hiện luôn bị coi là vô hiệu.
4.Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình.
5.Quan hệ nuôi con nuôi chỉ chấm dứt khi có sự thoả thuận của cha mẹ nuôi và con nuôi.
6. Những trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng là kết hôn trái pháp luật.
7. Người đang có vợ có chồng mà chung sống như cợ chồng với người khác là kết hôn trái pháp luật.
8. Sau khi bị huỷ kết hôn trái pháp luật thì nhứng chủ thể đó không được quyền kết hôn lại.
9. Cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ tên, dân tộc của con nuôi theo họ tên,dân tộc của mình.
10. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vọ chồng.
11. Việc chia tài sản chung của vợe chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được coi là có hiệu lực pháp lý khi được tào án công nhận.
12. Con riêng và bố dượng, mẹ kế không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý nào hết.
13. Con riêng và bố dượng mẹ kế có tất cả các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con khi cùng chung sống với nhau.
14. Tài sản chung của vợ chồng nếu phải đăng kí quyền sở hữu thì phải đăng kí tên của hai vợ chồng, do đó tài sản nào đứng tên 1 bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sản riêng của người đó.
15. Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ kí của cả vợ và chồng.
16. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được đặt ra khi vợ chồng không thoả thuận được việc dùng tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ riêng về tài sản của một bên vợ hoặc chồng.
17. Khi vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng 1 quyết định co hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt.
18. Sự thoả thuận giữa con nuôi từ 9 tuổi trở lên với cha mẹ nuôi là một trong những căn cứ để quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt.
19. Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn là UBND nơi thường trú của một trong hai bên nam nữ.
20. Con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau.
21. Hoà giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trước khi vợ chồng yêu cầu ly hôn tại toà án.
22. Tài sản riêng của vợ, chồng chỉ là những tài sản vợ hoặc chồng có trước thời kì hôn nhân.
23. Sau khi chấm dứt hôn nhân, người vọ sinh con thì việc xác định cha cho con luôn được toà án xác định.
24. Tài sản chung của vợ chồng mà phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu bắt buộc phải ghi tên của cả hai vợ chồng.
25. Những người đã từng có mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi vấn được kết hôn với nhau.
26. Khi đi làm con nôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ.
27. Thuận tình ly hôn ko cần phải thông qua thủ tục hoà giải.
28. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản có trong thời kì hôn nhân.
Nam tròn 20 tuổi, nữ tròn 18 tuổi trở lên mới được dăng kí kết hôn.
SAI: Chỉ cần Nam đang ở tuổi hai mươi (19 tuổi + 1 ngày), nữ đang ở tuổi mười tám(17 tuổi + 1 ngày) là đã đủ điều kiện về tuổi kết hôn.
2. Mọi trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì ko được pháp luật thừa nhận là vợ chồng.
SAI: Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 nếu chưa đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng và chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc đăng ký kết hôn.
3. Những giao dịch lien quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng do 1 bên vợ hoặc chồng thực hiện luôn bị coi là vô hiệu.
SAI: Giao dịch đối với tài sản chung nhưng đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo qui định tại khỏan 1 Điều 29 vẫn có thể do 1 bên xác lập thực hiện.
4.Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình.
SAI: Đối với những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình do 1 bên thực hiện mà không có sự đồng ý của bên kia thì TS chung của vợ chồng sẽ được chi dùng để thanh tóan.
5.Quan hệ nuôi con nuôi chỉ chấm dứt khi có sự thoả thuận của cha mẹ nuôi và con nuôi.
SAI: Quan hệ nuôi con nuôi còn được TA ra quyết định chấm dứt khi con nuôi bị kết án theo qui định tại khỏan 2 Điều 76 hoặc trong trường hợp cha mẹ nuôi đã có các hành vi qui định tại khỏan 3 Điều 67 hoặc khỏan 5 Điều 69.
6. Những trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng là kết hôn trái pháp luật.
SAI: Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do PL qui định.
7. Người đang có vợ có chồng mà chung sống như cợ chồng với người khác là kết hôn trái pháp luật.
SAI: Người đang có vợ (có chồng) mà chung sống như vợ chồng với người khác là người có hành vi vi phạm PL hình sự về chế độ một vợ, một chồng.
8. Sau khi bị huỷ kết hôn trái pháp luật thì nhứng chủ thể đó không được quyền kết hôn lại.
SAI: Sau khi bị huỷ kết hôn trái pháp luật thì nhứng chủ thể đó vẫn có quyền kết hôn lại nếu không thuộc các trường hợp cấm kết hôn qui định tại Điều 10.
9. Cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ tên, dân tộc của con nuôi theo họ tên,dân tộc của mình.
SAI: Theo qui định tại Điều 28 BLDS thì cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. PL không có qui định nào cho phép thay đổi hay xác định lại dân tộc đối với con nuôi.
10. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vọ chồng.
ĐÚNG : Theo qui định tại khoản 1 Điều 27. Trừ trường hợp được thừa kế , tặng cho riêng.11. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được coi là có hiệu lực pháp lý khi được toà án công nhận.
SAI: Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ DS riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì chỉ cần vợ chồng có thỏa thuận phân chia TS chung bằng văn bản mà không cần thông qua tòa án.
12. Con riêng và bố dượng, mẹ kế không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý nào hết.
SAI: Theo điều 38.
13. Con riêng và bố dượng mẹ kế có tất cả các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con khi cùng chung sống với nhau.
ĐÚNG: Theo qui định tại các điều từ 34 đến 38.
14. Tài sản chung của vợ chồng nếu phải đăng kí quyền sở hữu thì phải đăng kí tên của hai vợ chồng, do đó tài sản nào đứng tên 1 bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sản riêng của người đó.
SAI: Tài sản đứng tên 1 bên vợ hoặc chồng nhưng không có chứng cứ chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của bên đó thì tài sản đó vẫn là tài sản chung.
15. Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ kí của cả vợ và chồng.
SAI: Trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên thì đơn xin ly hôn chỉ cần có chữ ký của một bên.
16. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được đặt ra khi vợ chồng không thoả thuận được việc dùng tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ riêng về tài sản của một bên vợ hoặc chồng.
SAI: Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân còn được đặt ra trong trường hợp vợ chồng có nhu cầu đầu tư kinh doanh riêng.
17. Khi vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng 1 quyết định co hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt.
SAI: Quan hệ hôn nhân trong trường hợp này chỉ thực sự chấm dứt khi yêu cầu xin ly hôn của người có vợ hoặc chồng đã bị tòa án tuyên bố mất tích trước đó được tòa án công nhận bằng một quyết định độc lập.
18. Sự thoả thuận giữa con nuôi từ 9 tuổi trở lên với cha mẹ nuôi là một trong những căn cứ để quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt.
SAI: Chỉ có thỏa thuận giữa cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên mới là một trong các căn cứ để yêu cầu TA chấm dứt việc nuôi con nuôi.
19. Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn là UBND nơi thường trú của một trong hai bên nam nữ.
SAI: Trong trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân VN với nhau nhưng ở nước ngoài thì cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự VN ở nước ngoài sẽ là nơi các bên đến đăng ký.
20. Con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau.
SAI: Vì không thuộc các trường hợp cấm kết hôn được qui định tại Điều 10 Luật HNGĐ.
21. Hoà giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trước khi vợ chồng yêu cầu ly hôn tại toà án.
SAI: Luật HNGĐ chỉ khuyến khích hòa giải cơ cở chứ không bắt buộc
22. Tài sản riêng của vợ, chồng chỉ là những tài sản vợ hoặc chồng có trước thời kì hôn nhân.
SAI: Còn là tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
23. Sau khi chấm dứt hôn nhân, người vọ sinh con thì việc xác định cha cho con luôn được toà án xác định.
SAI: Nếu đứa con được sinh ra trong vòng 300 ngày sau khi vợ chồng đã chấm dứt quan hệ hôn nhân thì đứa con đó vẫn hiển nhiên là con chung.
24. Tài sản chung của vợ chồng mà phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu bắt buộc phải ghi tên của cả hai vợ chồng.
ĐÚNG: Theo qui định tại Điều 27.
25. Những người đã từng có mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi vấn được kết hôn với nhau.
SAI: Pháp luật nghiêm cấm những người đã từng là cha mẹ nuôi kết hôn với con nuôi.
26. Khi đi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ.
SAI: Khi được cho đi làm con nuôi người khác thì nguời con đó vẫn được PL đảm bảo quyền thừa kế đối với cha mẹ đẻ.
27. Thuận tình ly hôn ko cần phải thông qua thủ tục hoà giải.
SAI: Hòa giải tại tòa án là thủ tục bắt buộc trong trường hợp có tranh chấp TS chung hoặc con chung.
28. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản có trong thời kì hôn nhân.
SAI: Còn có thể là các tài sản riêng có trước thời kỳ hôn nhân nhưng được nhập vào khối tài sản chung.
SAI: Chỉ cần Nam đang ở tuổi hai mươi (19 tuổi + 1 ngày), nữ đang ở tuổi mười tám(17 tuổi + 1 ngày) là đã đủ điều kiện về tuổi kết hôn.
2. Mọi trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì ko được pháp luật thừa nhận là vợ chồng.
SAI: Quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 nếu chưa đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì vẫn được pháp luật công nhận là vợ chồng và chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc đăng ký kết hôn.
3. Những giao dịch lien quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng do 1 bên vợ hoặc chồng thực hiện luôn bị coi là vô hiệu.
SAI: Giao dịch đối với tài sản chung nhưng đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo qui định tại khỏan 1 Điều 29 vẫn có thể do 1 bên xác lập thực hiện.
4.Khi vợ hoặc chồng thực hiện những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không có sự đồng ý của bên kia thì người thực hiện giao dịch đó phải thanh toán bằng tài sản riêng của mình.
SAI: Đối với những giao dịch phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của gia đình do 1 bên thực hiện mà không có sự đồng ý của bên kia thì TS chung của vợ chồng sẽ được chi dùng để thanh tóan.
5.Quan hệ nuôi con nuôi chỉ chấm dứt khi có sự thoả thuận của cha mẹ nuôi và con nuôi.
SAI: Quan hệ nuôi con nuôi còn được TA ra quyết định chấm dứt khi con nuôi bị kết án theo qui định tại khỏan 2 Điều 76 hoặc trong trường hợp cha mẹ nuôi đã có các hành vi qui định tại khỏan 3 Điều 67 hoặc khỏan 5 Điều 69.
6. Những trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng là kết hôn trái pháp luật.
SAI: Kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do PL qui định.
7. Người đang có vợ có chồng mà chung sống như cợ chồng với người khác là kết hôn trái pháp luật.
SAI: Người đang có vợ (có chồng) mà chung sống như vợ chồng với người khác là người có hành vi vi phạm PL hình sự về chế độ một vợ, một chồng.
8. Sau khi bị huỷ kết hôn trái pháp luật thì nhứng chủ thể đó không được quyền kết hôn lại.
SAI: Sau khi bị huỷ kết hôn trái pháp luật thì nhứng chủ thể đó vẫn có quyền kết hôn lại nếu không thuộc các trường hợp cấm kết hôn qui định tại Điều 10.
9. Cha mẹ nuôi có thể thay đổi họ tên, dân tộc của con nuôi theo họ tên,dân tộc của mình.
SAI: Theo qui định tại Điều 28 BLDS thì cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. PL không có qui định nào cho phép thay đổi hay xác định lại dân tộc đối với con nuôi.
10. Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vọ chồng.
ĐÚNG : Theo qui định tại khoản 1 Điều 27. Trừ trường hợp được thừa kế , tặng cho riêng.11. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được coi là có hiệu lực pháp lý khi được toà án công nhận.
SAI: Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ DS riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì chỉ cần vợ chồng có thỏa thuận phân chia TS chung bằng văn bản mà không cần thông qua tòa án.
12. Con riêng và bố dượng, mẹ kế không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý nào hết.
SAI: Theo điều 38.
13. Con riêng và bố dượng mẹ kế có tất cả các quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con khi cùng chung sống với nhau.
ĐÚNG: Theo qui định tại các điều từ 34 đến 38.
14. Tài sản chung của vợ chồng nếu phải đăng kí quyền sở hữu thì phải đăng kí tên của hai vợ chồng, do đó tài sản nào đứng tên 1 bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sản riêng của người đó.
SAI: Tài sản đứng tên 1 bên vợ hoặc chồng nhưng không có chứng cứ chứng minh tài sản đó là tài sản riêng của bên đó thì tài sản đó vẫn là tài sản chung.
15. Đơn xin ly hôn bắt buộc phải có chữ kí của cả vợ và chồng.
SAI: Trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên thì đơn xin ly hôn chỉ cần có chữ ký của một bên.
16. Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân chỉ được đặt ra khi vợ chồng không thoả thuận được việc dùng tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ riêng về tài sản của một bên vợ hoặc chồng.
SAI: Việc thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân còn được đặt ra trong trường hợp vợ chồng có nhu cầu đầu tư kinh doanh riêng.
17. Khi vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích bằng 1 quyết định co hiệu lực pháp luật thì quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt.
SAI: Quan hệ hôn nhân trong trường hợp này chỉ thực sự chấm dứt khi yêu cầu xin ly hôn của người có vợ hoặc chồng đã bị tòa án tuyên bố mất tích trước đó được tòa án công nhận bằng một quyết định độc lập.
18. Sự thoả thuận giữa con nuôi từ 9 tuổi trở lên với cha mẹ nuôi là một trong những căn cứ để quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt.
SAI: Chỉ có thỏa thuận giữa cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên mới là một trong các căn cứ để yêu cầu TA chấm dứt việc nuôi con nuôi.
19. Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn là UBND nơi thường trú của một trong hai bên nam nữ.
SAI: Trong trường hợp đăng ký kết hôn giữa công dân VN với nhau nhưng ở nước ngoài thì cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự VN ở nước ngoài sẽ là nơi các bên đến đăng ký.
20. Con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau.
SAI: Vì không thuộc các trường hợp cấm kết hôn được qui định tại Điều 10 Luật HNGĐ.
21. Hoà giải cơ sở là thủ tục bắt buộc trước khi vợ chồng yêu cầu ly hôn tại toà án.
SAI: Luật HNGĐ chỉ khuyến khích hòa giải cơ cở chứ không bắt buộc
22. Tài sản riêng của vợ, chồng chỉ là những tài sản vợ hoặc chồng có trước thời kì hôn nhân.
SAI: Còn là tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
23. Sau khi chấm dứt hôn nhân, người vọ sinh con thì việc xác định cha cho con luôn được toà án xác định.
SAI: Nếu đứa con được sinh ra trong vòng 300 ngày sau khi vợ chồng đã chấm dứt quan hệ hôn nhân thì đứa con đó vẫn hiển nhiên là con chung.
24. Tài sản chung của vợ chồng mà phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu bắt buộc phải ghi tên của cả hai vợ chồng.
ĐÚNG: Theo qui định tại Điều 27.
25. Những người đã từng có mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi vấn được kết hôn với nhau.
SAI: Pháp luật nghiêm cấm những người đã từng là cha mẹ nuôi kết hôn với con nuôi.
26. Khi đi làm con nuôi người khác, người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ.
SAI: Khi được cho đi làm con nuôi người khác thì nguời con đó vẫn được PL đảm bảo quyền thừa kế đối với cha mẹ đẻ.
27. Thuận tình ly hôn ko cần phải thông qua thủ tục hoà giải.
SAI: Hòa giải tại tòa án là thủ tục bắt buộc trong trường hợp có tranh chấp TS chung hoặc con chung.
28. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản có trong thời kì hôn nhân.
SAI: Còn có thể là các tài sản riêng có trước thời kỳ hôn nhân nhưng được nhập vào khối tài sản chung.
A và B là vợ chồng hợp pháp, trước khi kết hôn A có 1 căn nhà, sau khi kết hôn vì hai vợ chồng không có công ăn việc làm ổn định nên đã dùng tầng 1 căn nhà đó cho thuê mỗi tháng la 2 triệu đồng để có thêm thu nhập. Sau 5 năm A đã bán căn nhà đó mà không cho B biết.B biết chuyện đã yêu cầu toà án xác định hợp đồng mua bán đó bị vô hiệu.Hỏi toà án sẽ giảin quyết như thế nào ? 2. AB là vợ chồng có con là X, đồng ý để X đi làm con nuôi của bà K,khi K lên 10 tuổi thì bà K lại rơi vào tình trạng khó khăn đặc biệt về kinh tế nênAB muốn chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi giữa X và bà K nhưng cả X và bà K đều không đồng ý.Hỏi AB có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi hay không ?trong thời gian bà K đang ko có đủ điều kiện nuôi dưỡng X thì AB có nghĩa vụ cấp dưỡng cho X hay không ?nếu X gây ra thiệt hại thì Ab có nghĩa vụ bồi thường cho X không ? 3. A xây nhà cho B với thoả thuận tiền công là 100 triệu đồng,sau khi hoàn thiện, B đã thanh toán đầy đủ tiền công cho A và còn cho thêm A 20 triệu đồng do chất lượng công trình tốt và đẹp.A đưa cho vợ 100 triệu đồng còn 20 triệu đồng thì mang đến cho vợ cũ của mình.Vợ của A biết chuyện đã kiện ra toà đòi vợ cũ của A trả lại 20 triệu đồng đó.Hỏi nếu toà án giải quyết như thế nào ? 4. AB là vợ chồng, A có một căn nhà là tài sản riêng, cho một công ty nước ngoài thuê trong thời hạn 5 năm, bắt đầu từ năm 2000, mỗi năm 100 triệu đồng.Theo hợp đồng sẽ thanh toán từng năm.Năm 2002, A và B thoả thuận chia toàn bộ tài sản chung của vợ chồng.Năm 2005 A và B ly hôn,B yêu cầu toà án phải chia thêm một nửa số tiền thuê nhà, A không đồng ý.Hỏi toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 5. A và b chung sống như vợ chồng năm 190, năm 1994 hai bên mâu thuẫn và đã tự thoả thuận chia tài sản chung bằng văn bản, và không chung sống với nhau nữa.Năm 2002 A trúng xổ số 200 triêu đồng và chị B yêu cầu chia một nửa tài sản.Hỏi toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 6. A và B chung sống như vợ chồng từ năm 1985, co 2 con chung, năm 2002 A đã có quan hệ ngoại tình với M và chung sống như vợ chồng, năm 2003 A và M đã kết hôn với nhau.B yêu cầu huỷ quan hệ giữa M và A thì toà án sẽ giải quyết như thế nào ? 7. A(32 tuổi) nuôi B(9 tuổi) sau đó A kết hôn với C (25 tuổi)C cũng muốn nhận B làm con nuôi thì có được không ? 8. A và B là vợ chồng hợp pháp và sinh C vào năm 2001, tong giấy khai sinh AB là cha mẹ của C, năm 2005 X đã đến nhận C làm con của mình, A và B cũng chấp nhận.Hỏi thủ tục giải quyết như thế nào ? 9. A và B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung là 500 triệu đồng, đã thoả thuận bằng văn bản chia tài sản chung để A kinh doanh riêng để tránh rủi ro cho gia đình.Hai bên vẫn hạnh phúc và sống chung, mỗi người được 250 triệu đồng.Sau khi chia tài sản thì A nói với B là lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình còn A kinh doanh để tích luỹ cho gia đình.Sau 3 năm A kinh doanh thu được khoản lợi tức là 200 triệu đồng, hàng tháng B được hưởng lương là 5 triệu đồng và chi tiêu dùng hết cho đời sống gia đình.Sau đó A đã có hành vi ngoại tình và dùng số tiền lợi tức đó cho người tình của mình.B yêu cầu ly hôn và yêu cầu đòi lại số tài sản đó có được không? | |
| |
A và B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung là 500 triệu đồng, đã thoả thuận bằng văn bản chia tài sản chung để A kinh doanh riêng để tránh rủi ro cho gia đình. Hai bên vẫn hạnh phúc và sống chung, mỗi người được 250 triệu đồng. Sau khi chia tài sản thì A nói với B là lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình còn A kinh doanh để tích luỹ cho gia đình. Sau 3 năm A kinh doanh thu được khoản lợi tức là 200 triệu đồng, hàng tháng B được hưởng lương là 5 triệu đồng và chi tiêu dùng hết cho đời sống gia đình. Sau đó A đã có hành vi ngoại tình và dùng số tiền lợi tức đó cho người tình của mình.B yêu cầu ly hôn và yêu cầu đòi lại số tài sản đó có được không?
Trả lời:
Theo qui định tại Điều 29 Luật HNGĐ về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có qui định: “Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ DS riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung”. Như vậy, sau khi 2 vợ chồng thỏa thuận chia đôi tài sản chung để kinh doanh riêng thì tài sản riêng của mỗi người là 250 triệu. Điều 30 Luật HNGĐ cũng qui định : “phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng”. Do đó lương của B không nằm trong thỏa thuận phân chia tài sản chung vì tại thời điểm phân chia nó chưa hề tồn tại. Về nguyên tắc (nếu không có thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ HN) thì “thu nhập do lao động, họat động SXKD” của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân (khoản 1 Điều 27) là tài sản chung vợ chồng. Tuy nhiên, theo qui định tại khoản 2 Điều 8 NĐ70/2001 về hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có qui định: “Thu nhập do lao động, họat động SXKD và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”. Theo luật định thì “thỏa thuận khác” ở đây phải là “thỏa thuận bằng văn bản”. Dẫn chứng: khoản 1 Điều 4 NĐ70/2001 qui định: “… sự thỏa thuận của vợ chồng cũng phải tuân theo hình thức đó (lập thành văn bản có chữ ký của vợ, chồng hoặc phải có công chứng, chứng thực)”. Ở đây đề bài chỉ nói là “A nói với B” nên coi như thỏa thuận với nội dung “lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình còn A kinh doanh để tích lũy cho gia đình” không được xem là “thỏa thuận của vợ chồng”. Như vậy, đối chiếu với qui định tại khoản 2 Điều 8 NĐ70/2001 thì số lương 5 triệu/tháng của B vẫn là tài sản riêng của B. Cũng thế, theo khoản 1 Điều 8 NĐ70/2001 thì: “Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác bằng văn bản”. Do vậy, số tiền thu được từ việc A kinh doanh từ tài sản riêng của mình (sau 3 năm là 200 triệu) vẫn là tài sản riêng của A bởi lẽ hai người không có thỏa thuận nào khác bằng văn bản. Số tiền này nếu A không đồng ý nhập vào khối tài sản chung của 2 người thì mặc nhiên nó vẫn là tài sản riêng của A và A có toàn quyền định đoạt, muốn làm gì thì làm, muốn cho ai thì cho (không vi phạm khoản 5 Điều 33 do hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng không phải là nguồn sống duy nhất của gia đình do đó A có quyền định đọat mà không cần hỏi ý kiến B). Việc B phát hiện mối quan hệ bất chính của A và yêu cầu tòa cho ly hôn là có cơ sở và phù hợp các qui định của PL. Tuy nhiên việc B yêu cầu “đòi lại số tài sản đã có” là không có cơ sở. Ở đây B không thể “đòi lại số tài sản đã có” mà B chỉ có thể đòi lại những tài sản nào là “tài sản riêng” của mình đồng thời yêu cầu tòa phân định “phần tài sản mà mình được chia trong khối tài sản chung của vợ chồng” mà thôi. Theo Điều 95 về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn thì khi phân xử, tòa án phải bảo đảm 2 nguyên tắc : (1) “Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó” (khoản 1 Điều 95); (2) Tài sản chung được giải quyết theo nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì trên nguyên tắc sẽ chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, công sức đóng góp của mỗi bên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên (khoản 2 Điều 95). Như vậy, khi phân xử, tòa sẽ áp dụng nguyên tắc (1) để công nhận những tài sản nào là tài sản riêng của B và chúng phải thuộc về B. Dĩ nhiên là B có quyền yêu cầu tòa công nhận số lương 5 triệu/tháng (có được sau thời điểm phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ HN) là tài sản riêng của B (áp dụng khoản 2 Điều 8 NĐ70/2001) như đã phân tích ở trên. Đối với khối tài sản chung của cả 2 vợ chồng thì sẽ phải áp dụng nguyên tắc (2) để phân xử. Tuy nhiên do các bên đã thỏa thuận phân chia toàn bộ tài sản chung (có tổng gía trị là 500 triệu) đang có tại thời điểm thỏa thuận phân chia nên coi như những tài sản chung nào có được từ thời điểm thỏa thuận phân chia trở về trước bây giờ đã không còn. Nếu các bên có thể chứng minh được là mình còn có những tài sản chung khác từ sau thời điểm thỏa thuận phân chia tài sản chung (ví dụ: “tài sản do vợ chồng cùng tạo ra” hoặc “những thu nhập hợp pháp khác” sau thời điểm thỏa thuận phân chia tài sản chung) thì họ vẫn có quyền yêu cầu tòa phân xử để chia theo nguyên tắc thứ (2).
_________________
Trả lời:
Theo qui định tại Điều 29 Luật HNGĐ về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có qui định: “Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ DS riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung”. Như vậy, sau khi 2 vợ chồng thỏa thuận chia đôi tài sản chung để kinh doanh riêng thì tài sản riêng của mỗi người là 250 triệu. Điều 30 Luật HNGĐ cũng qui định : “phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng”. Do đó lương của B không nằm trong thỏa thuận phân chia tài sản chung vì tại thời điểm phân chia nó chưa hề tồn tại. Về nguyên tắc (nếu không có thỏa thuận phân chia tài sản chung trong thời kỳ HN) thì “thu nhập do lao động, họat động SXKD” của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân (khoản 1 Điều 27) là tài sản chung vợ chồng. Tuy nhiên, theo qui định tại khoản 2 Điều 8 NĐ70/2001 về hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có qui định: “Thu nhập do lao động, họat động SXKD và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”. Theo luật định thì “thỏa thuận khác” ở đây phải là “thỏa thuận bằng văn bản”. Dẫn chứng: khoản 1 Điều 4 NĐ70/2001 qui định: “… sự thỏa thuận của vợ chồng cũng phải tuân theo hình thức đó (lập thành văn bản có chữ ký của vợ, chồng hoặc phải có công chứng, chứng thực)”. Ở đây đề bài chỉ nói là “A nói với B” nên coi như thỏa thuận với nội dung “lương của B sẽ chi tiêu cho gia đình còn A kinh doanh để tích lũy cho gia đình” không được xem là “thỏa thuận của vợ chồng”. Như vậy, đối chiếu với qui định tại khoản 2 Điều 8 NĐ70/2001 thì số lương 5 triệu/tháng của B vẫn là tài sản riêng của B. Cũng thế, theo khoản 1 Điều 8 NĐ70/2001 thì: “Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác bằng văn bản”. Do vậy, số tiền thu được từ việc A kinh doanh từ tài sản riêng của mình (sau 3 năm là 200 triệu) vẫn là tài sản riêng của A bởi lẽ hai người không có thỏa thuận nào khác bằng văn bản. Số tiền này nếu A không đồng ý nhập vào khối tài sản chung của 2 người thì mặc nhiên nó vẫn là tài sản riêng của A và A có toàn quyền định đoạt, muốn làm gì thì làm, muốn cho ai thì cho (không vi phạm khoản 5 Điều 33 do hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng không phải là nguồn sống duy nhất của gia đình do đó A có quyền định đọat mà không cần hỏi ý kiến B). Việc B phát hiện mối quan hệ bất chính của A và yêu cầu tòa cho ly hôn là có cơ sở và phù hợp các qui định của PL. Tuy nhiên việc B yêu cầu “đòi lại số tài sản đã có” là không có cơ sở. Ở đây B không thể “đòi lại số tài sản đã có” mà B chỉ có thể đòi lại những tài sản nào là “tài sản riêng” của mình đồng thời yêu cầu tòa phân định “phần tài sản mà mình được chia trong khối tài sản chung của vợ chồng” mà thôi. Theo Điều 95 về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn thì khi phân xử, tòa án phải bảo đảm 2 nguyên tắc : (1) “Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó” (khoản 1 Điều 95); (2) Tài sản chung được giải quyết theo nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận của các bên, nếu không thỏa thuận được thì trên nguyên tắc sẽ chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, công sức đóng góp của mỗi bên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên (khoản 2 Điều 95). Như vậy, khi phân xử, tòa sẽ áp dụng nguyên tắc (1) để công nhận những tài sản nào là tài sản riêng của B và chúng phải thuộc về B. Dĩ nhiên là B có quyền yêu cầu tòa công nhận số lương 5 triệu/tháng (có được sau thời điểm phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ HN) là tài sản riêng của B (áp dụng khoản 2 Điều 8 NĐ70/2001) như đã phân tích ở trên. Đối với khối tài sản chung của cả 2 vợ chồng thì sẽ phải áp dụng nguyên tắc (2) để phân xử. Tuy nhiên do các bên đã thỏa thuận phân chia toàn bộ tài sản chung (có tổng gía trị là 500 triệu) đang có tại thời điểm thỏa thuận phân chia nên coi như những tài sản chung nào có được từ thời điểm thỏa thuận phân chia trở về trước bây giờ đã không còn. Nếu các bên có thể chứng minh được là mình còn có những tài sản chung khác từ sau thời điểm thỏa thuận phân chia tài sản chung (ví dụ: “tài sản do vợ chồng cùng tạo ra” hoặc “những thu nhập hợp pháp khác” sau thời điểm thỏa thuận phân chia tài sản chung) thì họ vẫn có quyền yêu cầu tòa phân xử để chia theo nguyên tắc thứ (2).
_________________
. Lí thuyết
Câu 1: trắc nghiệm (đúng sai giải thích)
1. mọi trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà ko đăng kí kết hôn là trái pháp luật
2. mọi trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà ko đăng kí kết hôn đều ko được công nhận là vợ chồng
3. tài sản mà vợ chồng cùng được tặng cho trong thời kì hôn nhân là tài sản chugn của vợ chồng
4. quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kì hôn nhân là tài sản chugn của vợ chồng
5. con sinh ra trong thời kì hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kì hôn nhân là con chung của vợ chồng
6. trường hợp hai vợ chồng tình nguyện li hôn thì tòa án phải xử cho họ được li hôn
Câu 2: nêu những điểm mới của luật hôn nhân và gia đình 2000 về điều kiện kết hôn so với luật hôn nhân và gia đình năm 1959 và luật hôn nhân gia đình năm 1986.
II. Bài tập
Anh T và chị H sống chung với nhau không đăng kí kết hôn mà chỉ tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống bắt đầu từ ngày 1/4/1991, năm 1993 anh chị sinh được M, năm 1999 sinh được N. năm 2000 chị H được bố mẹ cho 250 triệu, năm 2001 bố mẹ anh T cho vợ chồng anh chị 200 triệu, năm 2005 anh chị dùng số tiền này mua được căn nhà cấp bốn 90m2, năm 2008 anh chị phát sinh mẫu thuẫn, đồng nghiệp hàng xóm và gia đình hòa giải không được. ngày / /2008 chị H viết đơn tời tòa án huyện X xin li hôn và yêu cầu chia tài sản của vợ chồng.
Hỏi
1. Tòa sẽ giải quyết quan hệ hôn nhân của hai người như thế nào?
2. Tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản của hai người như thế nào?
(Nêu rõ các căn cứ pháp lí)
Câu 1: trắc nghiệm (đúng sai giải thích)
1. mọi trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà ko đăng kí kết hôn là trái pháp luật
2. mọi trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng mà ko đăng kí kết hôn đều ko được công nhận là vợ chồng
3. tài sản mà vợ chồng cùng được tặng cho trong thời kì hôn nhân là tài sản chugn của vợ chồng
4. quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được trong thời kì hôn nhân là tài sản chugn của vợ chồng
5. con sinh ra trong thời kì hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kì hôn nhân là con chung của vợ chồng
6. trường hợp hai vợ chồng tình nguyện li hôn thì tòa án phải xử cho họ được li hôn
Câu 2: nêu những điểm mới của luật hôn nhân và gia đình 2000 về điều kiện kết hôn so với luật hôn nhân và gia đình năm 1959 và luật hôn nhân gia đình năm 1986.
II. Bài tập
Anh T và chị H sống chung với nhau không đăng kí kết hôn mà chỉ tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống bắt đầu từ ngày 1/4/1991, năm 1993 anh chị sinh được M, năm 1999 sinh được N. năm 2000 chị H được bố mẹ cho 250 triệu, năm 2001 bố mẹ anh T cho vợ chồng anh chị 200 triệu, năm 2005 anh chị dùng số tiền này mua được căn nhà cấp bốn 90m2, năm 2008 anh chị phát sinh mẫu thuẫn, đồng nghiệp hàng xóm và gia đình hòa giải không được. ngày / /2008 chị H viết đơn tời tòa án huyện X xin li hôn và yêu cầu chia tài sản của vợ chồng.
Hỏi
1. Tòa sẽ giải quyết quan hệ hôn nhân của hai người như thế nào?
2. Tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản của hai người như thế nào?
(Nêu rõ các căn cứ pháp lí)
1/Phân tích các điều kiện của việc kết hôn theo pháp luật hiện hành.
2/Câu hỏi tình huống:
Anh A và chị B là vợ chồng sống chung được 2năm.Có một đứa con.Do hòan cảnh gia đình khó khăn 2 anh chị vay tiền để cho chị B đi xuất khẩu lao động.Sau một thời gian chỉ gửi tiên về trả được hết số nợ và còn dư 100tr.Nhưng sau đó chị không thấy về và tòa đã tuyên bố là chị đã chết.Anh A đi lấy chị C.Số tiền 100tr chị B gửi về anh A và chị C đem đi kinh doanh và lãi được thêm 100tr nữa.1 năm sau khi anh A và chị C kết hôn thì chị B trở về
a/hỏi khi chị B được coi là đã chết thi những ai được hưởng thừa kế.
b/chị B có được gì trong khối tài sản của anh A và chị C không.số tài sản này được chia như thế nào
2/Câu hỏi tình huống:
Anh A và chị B là vợ chồng sống chung được 2năm.Có một đứa con.Do hòan cảnh gia đình khó khăn 2 anh chị vay tiền để cho chị B đi xuất khẩu lao động.Sau một thời gian chỉ gửi tiên về trả được hết số nợ và còn dư 100tr.Nhưng sau đó chị không thấy về và tòa đã tuyên bố là chị đã chết.Anh A đi lấy chị C.Số tiền 100tr chị B gửi về anh A và chị C đem đi kinh doanh và lãi được thêm 100tr nữa.1 năm sau khi anh A và chị C kết hôn thì chị B trở về
a/hỏi khi chị B được coi là đã chết thi những ai được hưởng thừa kế.
b/chị B có được gì trong khối tài sản của anh A và chị C không.số tài sản này được chia như thế nào
Đề thi Luật Hôn nhân và gia đình
Khối Kinh tế-Quốc tế - K31 - HLU
Thời gian: 120phút
Không được sử dụng tài liệu
Câu 1: Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, các khẳng định sau đúng hay sai? Tại sao?
- Mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung.
- Trường hợp vợ chồng thực sự tự nguyện ly hôn, đã thoả thuận được về việc chia tài sản và nuôi dưỡng con cái thì Toà án phải chấp nhận cho ly hôn.
- Tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng thì người đó có toàn quyền định đoạt không phụ thuộc ý chí của bên còn lại.
Câu 2: Phân tích quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài sản chung hợp nhất.
Câu 3: Bài tập
Anh T và chị H được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán từ ngày 1/10/1988 (không có đăng ký kết hôn). Trong lễ cưới, cha mẹ anh T tuyên bố cho chị H một sợi dây chuyền (5 chỉ vàng). Hai năm sau, cha mẹ anh T cho vợ chồng anh mảnh đất 150m2 để làm nhà và hai người đã cùng đứng tên chủ quyền mảnh đất này. Cuộc sống gia đình hạnh phúc, hai anh chị đã có các con chung là cháu M (1990) và cháu N (1994). Đến cuối năm 2007, giữa hai người phát sinh mâu thuẫn. Ngày 12/10/2008, anh T đã làm đơn xin ly hôn gửi đến Toà án (Toà đã thụ lý). Trong thời gian chờ giải quyết vụ việc, ngày 15/10/2008, anh T đã kết hôn với chị X (có đăng ký kết hôn).
Hỏi:
- Toà án sẽ giải quyết vụ việc như thế nào (chia tài sản và con chung) ? Tại sao?
- Chị H có đơn yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh T và chị X. Toà án sẽ xử lý yêu cầu này ra sao?
Khối Kinh tế-Quốc tế - K31 - HLU
Thời gian: 120phút
Không được sử dụng tài liệu
Câu 1: Theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000, các khẳng định sau đúng hay sai? Tại sao?
- Mọi tài sản mà vợ hoặc chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân đều là tài sản chung.
- Trường hợp vợ chồng thực sự tự nguyện ly hôn, đã thoả thuận được về việc chia tài sản và nuôi dưỡng con cái thì Toà án phải chấp nhận cho ly hôn.
- Tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng thì người đó có toàn quyền định đoạt không phụ thuộc ý chí của bên còn lại.
Câu 2: Phân tích quyền bình đẳng của vợ chồng đối với tài sản chung hợp nhất.
Câu 3: Bài tập
Anh T và chị H được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán từ ngày 1/10/1988 (không có đăng ký kết hôn). Trong lễ cưới, cha mẹ anh T tuyên bố cho chị H một sợi dây chuyền (5 chỉ vàng). Hai năm sau, cha mẹ anh T cho vợ chồng anh mảnh đất 150m2 để làm nhà và hai người đã cùng đứng tên chủ quyền mảnh đất này. Cuộc sống gia đình hạnh phúc, hai anh chị đã có các con chung là cháu M (1990) và cháu N (1994). Đến cuối năm 2007, giữa hai người phát sinh mâu thuẫn. Ngày 12/10/2008, anh T đã làm đơn xin ly hôn gửi đến Toà án (Toà đã thụ lý). Trong thời gian chờ giải quyết vụ việc, ngày 15/10/2008, anh T đã kết hôn với chị X (có đăng ký kết hôn).
Hỏi:
- Toà án sẽ giải quyết vụ việc như thế nào (chia tài sản và con chung) ? Tại sao?
- Chị H có đơn yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh T và chị X. Toà án sẽ xử lý yêu cầu này ra sao?
___________________
Anh T và chị H được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán từ ngày 1/10/1988 (không có đăng ký kết hôn). Trong lễ cưới, cha mẹ anh T tuyên bố cho chị H một sợi dây chuyền (5 chỉ vàng). Hai năm sau, cha mẹ anh T cho vợ chồng anh mảnh đất 150m2 để làm nhà và hai người đã cùng đứng tên chủ quyền mảnh đất này. Cuộc sống gia đình hạnh phúc, hai anh chị đã có các con chung là cháu M (1990) và cháu N (1994). Đến cuối năm 2007, giữa hai người phát sinh mâu thuẫn. Ngày 12/10/2008, anh T đã làm đơn xin ly hôn gửi đến Toà án (Toà đã thụ lý). Trong thời gian chờ giải quyết vụ việc, ngày 15/10/2008, anh T đã kết hôn với chị X (có đăng ký kết hôn).
- Toà án sẽ giải quyết vụ việc như thế nào (chia tài sản và con chung) ? Tại sao?
Về chia tài sản: Trong lễ cưới, cha mẹ anh T đã tuyên bố cho chị H sợi dây chuyền nên đấy sẽ là tài sản riêng của của chị H. Còn mảnh đất và ngôi nhà cùng với các tài sản có được trong thời kỳ anh chị chung sống và con cái
thì chia như khi anh chị ly hôn. Vì ngôi nhà anh chị được cha mẹ anh T tặng cho chung nên là tài sản của cả hai người.
- Chị H có đơn yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh T và chị X. Toà án sẽ xử lý yêu cầu này ra sao?
Trước tiên, ta xem xét quan hệ giữa anh T và chị H có phải là vợ chồng không. Anh chị có tổ chức lễ cưói, được họ hàng và gia đình công nhận. Nếu như trong khoảng thời gian từ 01/01/2001 đến 01/01/2003 anh chị đi đăng ký kết hôn thì toà án sẽ công nhận quan hệ vợ chông từ thời điểm anh chị chung sống với nhau. Sau ngày 01/01/2003 thì đăng ký lúc nào công nhận từ thời điểm đang ký. Ở đây, do anh T và chị H không đăng ký nên không được coi là vợ chồng nên anh T và chị X kết hôn sẽ không bị huỷ kết hôn trái pháp luật do một bên đang có vợ có chông.
- Toà án sẽ giải quyết vụ việc như thế nào (chia tài sản và con chung) ? Tại sao?
Về chia tài sản: Trong lễ cưới, cha mẹ anh T đã tuyên bố cho chị H sợi dây chuyền nên đấy sẽ là tài sản riêng của của chị H. Còn mảnh đất và ngôi nhà cùng với các tài sản có được trong thời kỳ anh chị chung sống và con cái
thì chia như khi anh chị ly hôn. Vì ngôi nhà anh chị được cha mẹ anh T tặng cho chung nên là tài sản của cả hai người.
- Chị H có đơn yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật giữa anh T và chị X. Toà án sẽ xử lý yêu cầu này ra sao?
Trước tiên, ta xem xét quan hệ giữa anh T và chị H có phải là vợ chồng không. Anh chị có tổ chức lễ cưói, được họ hàng và gia đình công nhận. Nếu như trong khoảng thời gian từ 01/01/2001 đến 01/01/2003 anh chị đi đăng ký kết hôn thì toà án sẽ công nhận quan hệ vợ chông từ thời điểm anh chị chung sống với nhau. Sau ngày 01/01/2003 thì đăng ký lúc nào công nhận từ thời điểm đang ký. Ở đây, do anh T và chị H không đăng ký nên không được coi là vợ chồng nên anh T và chị X kết hôn sẽ không bị huỷ kết hôn trái pháp luật do một bên đang có vợ có chông.
Anh A và chị B là hai công dân mang quốc tịch VN, họ sinh sống và làm
việc tại Đức theo Hiệp định hợp tác lao động giữ VN và CHLB Đức. Ngày
14/1/2002 họ tiến hành việc đăng ký kết hôn với nhau tại ĐSQ VN tại CHLB
Đức. Trong quá trình sinh sống và làm việc, tại Đức, 2 anh chị có 1
khối tài sản chung tại Đức. Tháng 5/2007 giữa A và B phát sinh mâu
thuẫn, chị B về VN và làm đơn xin ly hôn với anh A tại TA địa phương nơi
chị cư trú trước khi sang Đức.
Tòa án giải quyết vụ việc như thế nào? Tại sao?
việc tại Đức theo Hiệp định hợp tác lao động giữ VN và CHLB Đức. Ngày
14/1/2002 họ tiến hành việc đăng ký kết hôn với nhau tại ĐSQ VN tại CHLB
Đức. Trong quá trình sinh sống và làm việc, tại Đức, 2 anh chị có 1
khối tài sản chung tại Đức. Tháng 5/2007 giữa A và B phát sinh mâu
thuẫn, chị B về VN và làm đơn xin ly hôn với anh A tại TA địa phương nơi
chị cư trú trước khi sang Đức.
Tòa án giải quyết vụ việc như thế nào? Tại sao?
0 nhận xét:
Đăng nhận xét