NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN ĐÂN TỐI CAO HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG PHẦN THỨ NHẤT “NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG" CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2004
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN ĐÂN TỐT CAO
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhõn dõn;
Để thi hành đúng và thống nhất Phần thứ nhất "Những quy định chung" của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sau đây viết tắt là BLTTDS);
Sau khi cú ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
QUYẾT NGHỊ:
I. THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN
1. Về nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết cỏc vụ việc dõn sự
1.1. Căn cứ vào Luật Tổ chức Toà án nhân dân và Chương III Phần thứ nhất của BLTTDS, nhiệm vụ, quyền hạn của Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong tố tụng dân sự được thực hiện như sau:
a. Toà dân sự có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đỡnh quy định tại các điều 25, 26, 27 và 28 của BLTTDS;
b. Toà kinh tế cú nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 29 và Điều 30 của BLTTĐS; các tranh chấp về kinh doanh, thương mại mà một hoặc các bên không có đăng ký kinh doanh, nhưng đều có mục đích lợi nhuận;
c. Toà lao động có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về lao động quy định tại Điều 31 và Điều 32 của BLTTDS;
đ. Trong trường hợp căn cứ vào hướng dẫn tại các điểm a, b và c tiểu mục 1.1 này mà khó xác định được tranh chấp hoặc yêu cầu đú thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Toà chuyờn trỏch nào, thỡ Chỏnh ỏn Toà ỏn nhõn dõn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định phân công cho một Toà chuyên trách giải quyết theo thủ tục chung. Trường hợp sau khi thụ lý vụ việc dân sự mới phát hiện được vụ việc dõn sự thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Toà chuyờn trỏch khỏc, thỡ Toà chuyờn trỏch đó thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dõn sự theo thủ tục chung, nhưng cần ghi số, ký hiệu và trớch yếu trong bản ỏn, quyết định theo đúng hướng dẫn tại mục 2 Phần I của Nghị quyết này.
1.2. Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ việc tương ứng được hướng dân tại tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này mà bản án, quyết định đó cú hiệu lực phỏp luật của Toà ỏn nhõn dõn cấp tỉnh bị khỏng nghị.
2. Về cỏch ghi số, ký hiệu và trớch yếu trong bản ỏn, quyết định dân sự ngoài việc ghi số và năm ban hành bản án, quyết định thỡ ký hiệu và trớch yếu trong bản ỏn, quyết định giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đỡnh, kinh doanh, thương mại, lao động được ghi như sau:
2. 1 - Đối với bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về dân sự
a. Về việc ghi ký hiệu:
- Đối với bản án sơ thẩm, thỡ ghi ký hiệu: DS-ST
Ví dụ: Số: 20/2005/ĐS-ST
- Đối với bản án phỳc thẩm, thỡ ghi ký hiệu: ĐS-PT
Vớ dụ: Số: l0/2005/DS-PT
Đối với quyết định giám đốc thẩm, thỡ ghi ký hiệu: DS-GĐT
Ví dụ: Số: 05/2005/DS-GĐT
- Đối với quyết định tái thẩm, thỡ ghi ký hiệu: ĐS-TT
Ví dụ: Số: 01/2005/ĐS-TT
b. Về việc ghi trớch yếu:
- Cần xỏc định tranh chấp mà Toà án thụ lý giải quyết được quy định tại khoản nào tương ứng của Điều 25 của BLTTĐS, để ghi vào phần trích yếu của bản án, quyết định.
Vớ dụ: Tranh chấp mà Toà ỏn thụ lý giải quyết là tranh chấp giữa cỏ nhõn với cỏ nhõn về quốc tịch Việt Nam được quy định tương ứng tại khoản 1 Điều 25 của BLTMS thỡ ghi: "V/v tranh chấp giữa cỏ nhõn với cỏ nhõn về quốc tịch Việt Nam".
Trong trường hợp tại khoản tương ứng của Điều 25 của BLTTDS quy định nhóm tranh chấp thỡ cần ghi cụ thể tranh chấp được giải quyết.
Vớ dụ: Tranh chấp mà Toà ỏn thụ lý giải quyết là tranh chấp về hợp đồng dân sự được quy định tương ứng tại khoản 3 Điều 25 của BLTTDS, thỡ cần ghi cụ thể tranh chấp về hợp đồng dân sự gỡ; nếu là hợp đồng thuê nhà ở thỡ ghi: "V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự thuê nhà ở '; nếu là hợp đồng vận chuyển hành khách thỡ đú: "V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự vận chuyển hành khách".
2.2. Đối với quyết định giải quyết việc dân sự
a. Về việc ghi ký hiệu:
Đối với quyết định sơ thẩm, thỡ ghi ký hiệu: QĐDS-ST
Ví dụ: Số: 01/2005/QĐDS-ST
- Đối với quyết định phúc thẩm, thỡ ghi ký hiệu: QĐĐS-PT
Ví dụ: Số: l0/2005/ QĐDS-PT
Đối với quyết định giám đốc thẩm, thỡ ghi ký hiệu: QĐD- GĐT
Ví dụ: Số: 15/2005/ QĐD- GĐT
Đối với quyết định tái thẩm, thỡ ghi ký hiệu: QĐDS-TT
Ví dụ : Số: 10/2005/ QĐDS-TT
b. Về việc ghi trớch yếu:
Cần xác định yêu cầu cụ thể mà Toà án thụ lý giải quyết được quy định tại khoản nào tương ứng của Điều 26 của BLTTDS, để ghi vào phần trích yếu của quyết định.
Vớ dụ: Yờu cầu mà Toà ỏn thụ lý giải quyết là yêu cầu tuyên bố một người mất tích được quy định tương ứng tại khoản 3 Điều 26 của BLTTDS, thỡ ghi: "V/v yờu cầu tuyờn bố một người mất tích".
2.3. Đối với bản án, quyết định giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về hôn nhân và gia đỡnh, kinh doanh, thương mại, lao động, thỡ việc ghi ký hiệu và trớch yếu được thực hiện tương tự như việc ghi ký hiệu và trớch yếu đối với bản án, quyết định giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về dân sự, nhưng thay ký hiệu "DS” bằng ký hiệu tranh chấp hoặc yờu cầu tương ứng: "HNGĐ”; "KDTM"; "LĐ”
Vớ dụ:
Đối với bản án sơ thẩm giải quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại thỡ ghi: Số: 09/2005/KDTM-ST
- Đối với quyết định sơ thẩm giải quyết yêu cầu về lao động thỡ ghi: QĐLĐ-ST.
3. Về quy định tại Điều 29 của BLTTDS
3.1. Cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh là cá nhân, tổ chức đó được các cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; cụ thể như sau:
a. Cá nhân, hộ gia đỡnh, tổ hợp tỏc (theo Nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Chính phủ về đăng ký kinh doanh);
b. Doanh nghiệp (theo Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp);
c. Doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nheo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam);
d. Doanh nghiệp nhà nước (theo Luật Doanh nghiệp nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp nhà nước);
đ. Hợp tác xó, liờn hiệp hợp tỏc xó (theo Luật Hợp tỏc xó và cỏc văn bản quy phạm pháp luật hướng dân thi hành Luật Hợp tác xó);
e. Cá nhân, tổ chức khác theo quy định của pháp luật về đăng ký tính doanh.
3.2. Mực đích lợi nhuận của cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh, thương mại là mong muốn của cá nhân, tổ chức đó thu được lợi nhuận mà không phân biệt có thu được hay không thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại đó.
3.3. Hoạt động kinh doanh, thương mại là việc thực hiện một hoặc nhiều hành vi thương mại. Hoạt động kinh doanh, thương mại không chỉ là hoạt động trực hấp theo đăng ký kinh doanh, thương mại mà cũn bao gồm cả cỏc hoạt động khác phục vụ thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh thương mại.
Vớ dụ: Cụng ly trỏch nhiệm hữu hạn A được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực may mặc. Hoạt động của Công ty A không chỉ giới hạn ở việc may sản phẩm là hàng dệt may để phục vụ thị trường mà cũn bao gồm cả hành vi mua nguyờn vật liệu về để sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, thuê xe ô tô để đưa công nhân đi làm, đi nghỉ hàng năm theo chế độ hoặc mua một số ti vi để cho công nhân giải trí sau giờ làm việc . . .
3.4. Đối với các tranh chấp quy định tại khoản 2 Điều 29 của BLTTDS thỡ khụng nhất thiết đũi hỏi cỏ nhõn, tổ chức phải cú đăng ký kinh doanh mà chỉ đũi hỏi cỏ nhõn, tổ chức đều có mục đích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại; nếu chỉ có một bên có mục đích lợi nhuận, cũn bờn kia khụng cú mục đích lợi nhuận, thỡ tranh chấp đó là tranh chấp về dân sự quy định tại khoản 4 Điều 25 của BLTTDS.
3.5. Về các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách. chuyển đổi hỡnh thức tổ chức của cụng ty quy định tại khoản 3 Điều 29 của BLTTDS cần phân biệt như sau:
a. Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty là các tranh chấp về phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty (thông thường phần vốn góp đó được tính bằng tiền, nhưng cũng có thể bằng hiện vật hoặc bằng giá trị quyền sở hữu công nghiệp); về mệnh giá cổ phiếu và số cổ phiếu phát hành đối với mỗi công ty cổ phần; về quyền sở hữu một phần tài sản của công ty tương ứng với phần vốn góp vào công ty; về quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty; về yêu cầu công ty đổi các khoản nợ hoặc thanh toán các khoản nợ của công ty, thanh lý tài sản và thanh lý cỏc hợp đồng mà công ty đó ký kết khi giải thể công ty; về các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hỡnh thức tổ chức của cụng ty.
b. Cỏc tranh chấp giữa cỏc thành viờn của cụng ty với nhau là cỏc tranh chấp giữa cỏc thành viờn của công ty về việc trị giá phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty; về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty hoặc về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty của thành viên công ty đó cho người khác không phải là thành viên của công ty; về việc chuyển nhượng cổ phiếu không ghi tên và cổ phiếu có ghi tên; về mệnh giá cổ phiếu, số cổ phiếu phát hành và trái phiếu của công ty cổ phần hoặc về quyền sở hữu tài sản tương ứng với số cổ phiếu của thành viên công ty; về quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ, thanh toán nợ của công ty; về việc thanh lý tài sản, phõn chia nợ giữa cỏc thành viờn của cụng ty trong trường hợp công ty bị giải thể, về các vấn đề khác giữa các thành viên của công ty liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hỡnh thức tổ chức của cụng ty.
c. Khi thực hiện hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 3.5 này, nếu giữa công ty với các thành viên của công ty hoặc giữa các thành viên của công ty có tranh chấp với nhan, nhưng u'uul chấp đó không liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hỡnh thức tổ chức của cụng ty mà chỉ liờn quan đến các quan hệ khác như quan hệ lao động, quan hệ dõn sự (vớ dụ: Tranh chấp về bảo hiểm xó hội, về trợ cấp cho người lao động, về hợp đồng lao động, về hợp đồng vay, mượn tài sản...) thỡ tranh chấp đó không phải là tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 3 Điều 29 của BLTTDS. Tùy từng trường hợp cụ thể để xác định đó là tranh chấp về dân sự hay tranh chấp về lao động.
4. Về khoản 3 Điều 33 của BLTTDS
4. 1. Đương sự ở nước ngoài bao gồm:
a. Đương sự là cá nhân không phân biệt là người nước ngoài hay người Việt Nam mà không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dân sụ đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không ở Việt Nam có mặt tại Việt Nam để nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Toà ỏn.
Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha, mẹ và con, về nhận cha,mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biờn giới với cụng dõn của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thỡ theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật hôn nhân và gia đỡnh là thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà ỏn nhõn dõn quận, huyện, thị xó, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam.
b. Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phũng đại điện tại Việt Nam vào thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dõn sự.
4.2. Tài sản ở nước ngoài
Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy đỉnh của Bộ luật dân sự ở ngoài biờn giới lónh thổ của nước Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dõn sự.
4.3. Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lónh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài.
Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lónh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài là trường hợp trong quá trỡnh giải quyết vụ việc dõn sự cần phải tiến hành một hoặc một số hoạt động tố tụng dân sự ở nước ngoài mà Toà án Việt Nam không thể thực hiện được, cần phải yêu cầu cơ quan Lónh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hoặc đề nghị Toà án nước ngoài thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyờn tắc cú đi có lại.
4.4. Khụng thay đổi thẩm quyền giải quyết của Toà án
a. Đối với vụ việc dân sự không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS và được hướng dẫn tại các tiểu mục 4.1 , 4.2 và 4.3 mục 4 này và được Toà án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, nếu trong quá trỡnh giải quyết mới cú sự thay đổi, như có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lónh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thỡ theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Toà án nhân dân cấp huyện đó thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dõn sự đó.
b. Đối với vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTĐS và được hướng dẫn tại các tiểu mục 4.1 , 4.2 và 4.3 mục 4 này và được Toà án nhân dân cấp tỉnh thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, nếu trong quá trỡnh giải quyết cú sự thay đổi không cũn đương sự, tài sản ở nước ngoài và không cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lónh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thỡ theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Toà án nhân dân cấp tỉnh đó thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dõn sự đó.
5. Về quy định tại Điều 36 của BLTTDS
5.1. Khi xem xét yêu cầu của nguyên đơn lựa chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự thỡ ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại Điều 33 và Điều 34 của BLTTDS về thẩm quyền của các cấp Toà án, cần phân biệt như sau:
a. Đối với trường hợp mà Điều 36 của BLTTDS quy định yêu cầu lựa chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự phải có điều kiện, thỡ Toà ỏn chỉ chấp nhận yờu cầu khi điều kiện đó xảy ra.
Ví dụ: Điểm a khoản 1 Điều 36 của BLTTDS quy định: "Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thỡ nguyờn đơn có thề yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết Như vậy chỉ trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn, thỡ nguyờn đơn mới có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết.
b. Đối với trường hợp mà Điều 36 của BLTMS quy định yêu CầU lựa Chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự không cần bất cứ điều kiện nào, thỡ Toà ỏn chấp nhận yờu cầu đó.
Ví dụ: Điểm d khoản 1 Điều 36 của BLTTDS quy định: "Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thỡ nguyờn đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mỡnh cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết.
Như vậy, trong trường hợp này việc yêu cầu lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp dân sự không đũi hỏi phải cú bất kỳ điều kiện nào, nên nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mỡnh cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết và Toà án chấp nhận yêu cầu đó.
5.2. Trong trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu được quyền lựa chọn nhiều Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự (ví dụ: Toà án nơi bị đơn cư trú làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản - điểm a khoản 1 Điều 36 của BLTTDS), thỡ khi nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, Toà án phải giải thích cho họ biết là chỉ có một Toà án trong các Toà án được Điều luật quy định mới có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự để họ lựa chọn. Toà án do họ lựa chọn yêu cầu người khởi kiện, người yêu cầu phải cam kết trong đơn khởi kiện không khởi kiện hoặc trong đơn yêu cầu không yêu cầu tại các Toà án khác.
Trong trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu nộp đơn khởi kiện, nộp đơn yêu cầu tại nhiều Toà án khác nhau được Điều luật quy định, thỡ Toà ỏn đó thụ lý đầu tiên theo thời gian có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Các Toà án khác, nếu chưa thụ lý thỡ căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 168 của BLTTDS trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; nếu đó thụ lý thỡ căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 168 và khoản 2 Điều 192 của BLTTDS ra quyết định đỡnh chỉ giải quyết vụ việc dõn sự, xoỏ tờn vụ việc dõn sự đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự.
Nếu đương sự đó nộp tiền tạm ứng ỏn phớ, thỡ Toà ỏn căn cứ vào khoản 3 Điều 193 của BLTTDS trả lại tiền tạm ứng án phí cho người đó nộp.
6. Về quy định tại khoản 1 Điều 37 của BLTTDS
Khi xột thấy vụ việc dân sự đó được thụ lý khụng thuộc thẩm quyền giải quyết của mỡnh mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà ỏn nhõn dõn địa phương khác cùng cấp hoặc khác cấp, thỡ Toà ỏn đó thụ lý vụ việc dõn sự ra quyết định chuyền hồ sơ vụ việc dân sự cho Toà án có thẩm quyền và xoỏ sổ thụ lý. Trong trường hợp đương sự đó nộp tiền tạm ứng ỏn phớ, thỡ Toà ỏn chuyển hồ sơ vụ việc dân sự không phải trả lại tiền tạm ứng án phí cho đương sự mà tiền tạm ứng án phí đó nộp được xử lý khi Toà ỏn cú thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc dân sự ký tờn và đóng dấu của Toà án. Quyết định này phải được gửi ngay cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.Toà án có thẩm quyền sau khi nhận được quyết định chuyển vụ việc dân sự và hồ sơ vụ việc dân sự phải vào sổ thụ lý và tiếp tục giải quyết vụ việc đó theo quy định chung.
7. Quyết định của Toà án trong một số trường hợp cụ thể
7.1. Trường hợp có tranh chấp và có đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết, nếu sau khi Toà ỏn thụ lý vụ ỏn và trong thời hạn chuẩn bị xột xử sơ thẩm các đương sự tự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án thỡ Toà ỏn phải lập biờn bản về sự thoả thuận đó và ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 187 của BLTTDS.
7.2. Trường hợp các bên yêu cầu công nhận thuận tỡnh ly hụn, nuụi con, chia tài sản khi ly hụn; yờu cầu cụng nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực hấp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của BLTTDS, nhưng sau khi Toà án thụ lý và trong quỏ trỡnh giải quyết việc dõn sự cỏc bờn cú sự thay đổi về thoả thuận, thỡ cần phõn biệt như sau:
a. Nếu các bên thay đổi sự thoả thuận (một phần hoặc toàn bộ) bằng một thoả thuận mới thỡ Toà ỏn tiếp tục giải quyết việc dõn sự theo thủ tục chung;
b. Nếu một hoặc các bên thay đổi sự thoả thuận (một phần hoặc toàn bộ), nhưng không thoả thuận được về vấn đề đó được thoả thuận trước đó và có tranh chấp, thỡ được coi như đương sự rút đơn yêu cầu. Toà án căn cứ vào Điều 311 và điểm c khoản 1 Điều 192 của BLTTDS ra quyết định đỡnh chỉ giải quyết việc dõn sự. Trong trường hợp này Toà án cần giải thích cho đương sự biết nếu họ vẫn có yêu cầu Toà án giải quyết, thỡ phải khởi kiện vụ ỏn theo thủ tục chung.
II. NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI
NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
1. Về quy định tại Điều 43 của BLTTDS
"Thư ký Toà ỏn" quy định tại Điều 43 của BLTTDS là người tiến hành tố tụng dân sự bao gồm những người được xếp ngạch công chức "Thư ký Toà án" và những người được xếp ngạch công chức "Chuyên viên pháp lý", "Thẩm tra viờn" được Chánh án Toà án phân công tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 43 của BLTTDS.
2. Về quy định tại Điều 46 của BLTTDS
2.1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLTTDS thỡ người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu họ là người thân thích của đương sự (bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) trong vụ án dõn sự.
2.2. Người thân thích của đương sự là người có quan hệ sau đây với đương sự:
a. Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của đương sự
b. Là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của đương sự;
c. Là bỏc ruột, chỳ ruột, cậu ruột, cụ ruột, dỡ ruột của đương sự;
d. Là cháu ruột của đương sự, mà đương sự là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dỡ ruột.
2.3. Có căn cứ rừ ràng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ là ngoài các trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 46 của BLTTDS thỡ trong cỏc trường hợp khác (như trong quan hệ tỡnh cảm, quan hệ thụng gia, quan hệ cụng tỏc, quan hệ kinh tế...) cú căn cứ rừ ràng để có thể khẳng định là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà ỏn khụng vụ tư trong khi làm nhiệm vụ. Ví dụ: Hội thẩm nhân dân là anh em kết nghĩa của nguyên đơn; Thẩm phán là con rể của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Thủ trưởng cơ quan nơi vợ của Thẩm phán làm việc... mà có căn cứ rừ ràng chứng minh là trong cuộc sống giữa họ cú mối quan hệ tỡnh cảm thõn thiết với nhau, cú mối quan hệ về kinh tế...
Cũng được coi là có căn cứ rừ ràng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ nếu trong cùng một phiên toà xét xử vụ án dân sự Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Toà ỏn là người thân thích với nhau hoặc nếu Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên được phân công xét xử phúc thẩm vụ án dân sự có người thân thích là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên đó tham gia xột xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án đó.
3. Về quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của BLTTDS 3.1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của BLTTDS thỡ Thẩm phỏn, Hội thẩm nhõn dõn phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau. Tuy nhiên, khi có hai người trong Hội đồng xét xử thân thích với nhau, thỡ chỉ cú một người phải từ chối hoặc bị thay đổi. Việc thay đổi ai trước khi mở phiên toà do Chánh án Toà án quyết định, tại phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định Việc xác định Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong cùng một Hội đồng xét xử là người thân thích với nhau được thực hiện tương tự theo hướng dẫn tại s tiểu mục 2.2 mục 2 Phần II của Nghị quyết này.
3.2. Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của BLTTDS, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu họ "Đó tham gia xột xử sơ thẩm, phúc thẩm ...trong vụ án đó”. Đó tham gia xột xử sơ thẩm, phúc thẩm... trong vụ án đó là đó tham gia giải quyết vụ ỏn và đó ra bản ỏn sơ thẩm, bản án phúc thẩm hoặc quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, quyết định đỡnh chỉ vụ ỏn.
4. Về quy định tại khoản 2 Điều 51 của BLTTDS
4.1. Tại phiên toà người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng phải trỡnh bày rừ lý do và căn cứ của việc xin thay đổi người tiến hành tố tụng.
Hội đồng xét xử nghe người bị yêu cầu thay đổi trỡnh bày ý kiến của họ về yờu cầu xin thay đổi người tiến hành tố tụng.
Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng và lời trỡnh bày của người có yêu cầu của người bị yêu cầu thay đổi phải được ghi đầy đủ vào biên bản phiên toà. Hội đồng xét xử thảo luận tại phũng nghị ỏn và căn cứ vào quy định tại các điều 46, 47, 48 và 49 của BLTTDS và hướng dẫn tại các mục 1, 2 và 3 Phần II của Nghị quyết này quyết định theo đa số thay đổi hoặc không thay đổi người tiến hành tố tụng.
Trường hợp quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng thỡ trong quyết định phải ghi rừ việc hoón phiờn toà và đề nghị người có thẩm quyền cử người khác thay thế người tiến hành tố tụng đó bị thay đổi trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định và thời hạn hoón phiờn toà.
4.2. Quyết định thay đổi hoặc không thay đổi người tiến hành tố tụng phải được Hội đồng xét xử công bố công khai tại phiên toà. Quyết định thay đổi người tícến hành tố tụng phải được gửi ngay cho những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của BLTTDS.
III. NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
1. Về quy định tại khoản 3 Điều 57 của BLTTDS
Theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của BLTTDS thỡ "Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác". Như vậy, ngoài việc trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, nếu trong trường hợp pháp luật có quy định khác, thỡ người chưa đủ mười tám tuổi vẫn có thể có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự hoặc ngược lại người từ đủ mười tám tuổi trở lên vần có thể không có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự. Đá đó, để xác định đúng năng lực hành vi tố tụng dân sự của một người cụ thể, ngoài quy định của BLTTDS Toà án phải xem xét có văn bản quy phạm pháp luật nàn quy định khác về năng lực hành vi tố tụng dân sự hay khụng-
Ví dụ 1 : Về trường hợp người chưa đủ mười tám tuổi nhưng có đầy đủ năng Iực hành vi tố tụng dân sự. Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đỡnh quy định nữ từ mười tám tuổi hờ lên được kết hôn và theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 02r2000/nq-hon' ngày 23-12-2000 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hơn nhân và gia đỡnh năm 2000 (điểm a mục I ) thỡ nữ đó bước sang tuổi mười tám mà kết hôn là không vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn; do đó, khi có yêu cầu Toà án giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đỡnh thỡ họ cú quyền tự mỡnh tham gia tố tụng dõn sự.
Ví dụ 2: Về trường hợp người từ đủ mười tám tuổi hờ lên nhưng không có đầy đủ năng Iực hành vi tố tụng dân sự- Theo quy định tại Điều 41 của Luật hôn à và gia đỡnh, thỡ cha, mẹ cú thể bị Toà ỏn ra quyết định không cho trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật của con; do đó, trong thời hạn bị Toà án cấm làm người đại diện theo pháp luật của con, thỡ cha mẹ không được tham gia tố tụng dân sự với tư cách là người đại diện theo pháp luật cho con trong vụ việc dân sự-
2. Về quy định tại điểm d khoản 2 Điều 58 của BLTTĐS
2.1. Đương sự chỉ được yêu cầu ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án trước khi Toà án mở phiên toà xét xử vụ án- Khi có yêu cầu ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ, thỡ họ phải làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền. Nếu họ trực tiếp đến Toà án trỡnh bày yờu cầu được ghi chép, sao chụp tài liệu chứng cứ, thỡ họ cũng phải thể hiện bằng văn bản nộp cho Toà án.
Nếu đương sự là người không biết chữ, thỡ Toà ỏn lập biờn bản ghi rừ yờu cầu của họ. Biờn bản phải được đọc lại cho người có yêu cầu nghe, ký tờn hoặc điểm chỉ xác nhận.
Đơn hoặc văn bản yêu cầu phải ghi cụ thể các tên tài liệu, chứng cứ mà mỡnh cần ghi chộp, sao chụp.
2.2. Trên cơ sở đề nghị của đương sự, Toà án tạo điều kiện cho họ được ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ mà họ có yêu cầu- Tuy nhiên, theo quy định về chế độ bảo quản hồ sơ vụ án, về trách nhiệm của cán bộ, công chức của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc bảo quản hồ sơ vụ án, thỡ Toà ỏn yờu cầu đương sự thực hiện quyền ghi chép, sao chụp các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án như sau:
a. Toà án cung cấp cho đương sự những tài liệu, chứng cứ cần ghi chép, sao chụp theo yêu cầu của họ, để họ thực hiện việc ghi chép, sao chụp bằng máy ảnh hoặc phương tiện kỹ thuật khác của họ. Các tài liệu chứng cứ đó phải liên quan đến vụ án, không liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư. Nếu không cung cấp tài liệu nào theo đề nghị của đương sự thỡ cần nờu rừ lý do.
b. Trong trường hợp đương sự không có máy ảnh hoặc phương tiện kỹ thuật khác để tự mỡnh thực hiện việc sao chụp và nhờ Toà ỏn sao chụp giỳp, thỡ tuỳ theo cỏc điều kiện cụ thể, lực lượng cán bộ của Toà án mà có thể sao chụp giúp được thỡ đương sự phải trả chi phí sao chụp theo quy định chung.
Việc sao chụp có thể được thực hiện ngay hoặc có thể trong một thời hạn hợp lý do Toà ỏn ấn định.
c. Việc ghi chộp, sao chụp phải được thực hiện tại trụ sở của Toà án dưới sự giám sát của cán bộ Toà án và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư.
3. Về quy định tại Điều 63 của BLTTDS
3.1. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người được đương sự nhờ làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải xuất trỡnh cho Toà ỏn cỏc giấy tờ, tài liệu sau đây:
a. Đối với Luật sư thỡ phải xuất trỡnh cho Toà ỏn giấy giới thiệu của Văn phũng Luật sư nơi họ là thành viên hoặc có hợp đồng làm việc cử họ tham gia tố tụng tại Toà án và thẻ Luật sư;
b. Đối với người khác thỡ phải xuất trỡnh cho Toà ỏn văn bản có nội dung thể hiện ý chí của đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự; văn bản cửa Uỷ ban nhn dõn xó, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc xác nhận họ không có tiền án, không đang bị khởi tố về hỡnh sự, khụng thuộc trường hợp đang bị áp dựng biện pháp xử lý hành chớnh, đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và quản chế hành chính, không phải là cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Công an; một trong các loại giấy tờ tuỳ thân (như chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu. -.).
3.2. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ, tài liệu, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét giải quyết. Nếu họ có đầy đủ các điều kiện thỡ cấp giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự để họ tham gia tố tụng. Nếu họ không có đầy đủ các điều kiện thỡ khụng chấp nhận và thụng bỏo bằng văn bản cho đương sự và người bị từ chối biết trong đó cần nói rừ lý do của việc khụng chấp nhận.
3.3. Trong quỏ trỡnh giải quyết vụ ỏn, nếu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có một trong các hành vi quy định tại Điều 385 của BLTTĐS, thỡ Thẩm phỏn được phân công giải quyết vụ án lập biên bản về việc vi phạm của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự- Biên bản phải có chữ ký của người hến hành lập biên bản, người vi phạm, người làm chứng.
Nếu người vi phạm từ chối ký vào biờn bản, thỡ Thẩm phỏn phải ghi rừ vào biờn bản việc từ chối đó. Trong trường hợp xét thấy việc để người vi phạm đó tiếp tục tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là không khỏch quan cho việc giải quyết vụ ỏn, thỡ Toà ỏn khụng chấp nhận người vi phạm đó tiếp tục tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đồng thời thông báo bằng văn bản cho đương sự và người đó biết.
3.4. Tại phiờn toà đương sự mới nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, thỡ Hội đồng xét xử chấp nhận, nếu người được đương sự nhờ làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đáp ứng các điều bện được hướng dẫn tại tiểu mục 3.1 mực 3 này và việc chấp nhận đó không gây cản bờ cho Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.
Hội đồng xét xử không chấp nhận đề nghị của đương sự hoón phiờn toà để đương sự nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Về quy định tại khoản 2 Điều 64 của BLTTDS
Về quy định người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, được thực hiện tương tự như hướng dẫn tại mục 2 Phần III của Nghị quyết này.
5. Về quy định tại các khoản 3, 8 và 9 Điều 66 của BLTTDS
5.1. Về khoản 3 Điều 66 của BLTTDS
a. Liên quan đến bí mật nhà nước là liên quan đến những vấn đề (thông tin, tin tức, nội dung) trong các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền được pháp luật quy định là có các mức độ: "Tuyệt mật", "Tối mật" hoặc "Mật".
b. Liên quan đến bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư là liên quan đến bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư được pháp luật bảo vệ của chính người làm chứng.
c. Có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự trong vụ án là người có quan hệ thân thích với người làm chứng.
c.1. Việc xác định người thân thích của người làm chứng được thực hiện tương tự như hướng dẫn tại tiểu mục 2-2 mục 2 Phần II của Nghị quyết này;
c.2. ảnh hưởng xấu cho đương sự là trng nếu người làm chứng khai ra những điều mỡnh biết thỡ ảnh hưởng xấu đến hạnh phúc, danh dự, nhân phẩm, uy tín hoặc ảnh hưởng xấu khác trong cuộc sống, công tác, sản xuất, kinh doanh của đương sự là người có quan hệ thân thích với người làm chứng; d. Nếu người làm chứng từ chối khai báo vỡ cỏc lý do được hướng dẫn tại các điểm a, b và c tiểu mục 5.1 mực 5 này, thỡ Thẩm phỏn phải giải thớch cho họ biết nếu việc từ chối khai bỏo khụng có căn cứ, thỡ họ phải chịu\ trỏch nhiệm theo quy định của pháp luật.
5.2. Về khoản 8 Điều 66 của BLTTĐS
a. Hội đồng xét xử chỉ có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên toà khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a. 1 . Người làm chứng đó được triệu tập hợp lệ;
a.2. Người làm chứng không đến phiên toà mà không có lý do chính đáng; a.3. Việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên toà gây trở ngại cho việc xét xử vụ án;
a.4. Việc dẫn giải người làm chứng đến phiên toà có thể thực hiện được trước khi Hội đồng xét xử vào Phũng nghị ỏn để nghị án-
b. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải được giao ngay cho lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an nhân dân có thẩm quyền để thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2003/TT-BCA (V19) ngày 10-9-2003 của Bộ Công an "hướng dẫn hoạt động hỗ trợ tư pháp của lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an nhân dân".
5.3. Về khoản 9 Điều 66 của BLTTDS
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên toà xét xử vụ án, Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử yêu cầu người làm chứng phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ, trừ người làm chứng là người chưa thành niên- Lời cam đoan của người làm chứng phải có các nội đung sau: a. Cam đoan đó được Toà án giải thích rừ về quyền, nghĩa vụ của người làm chứng;
b. Cam đoan khai báo trung thực trước Toà án ;
c. Cam đoan xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mỡnh.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử lời cam đoan của người làm chứng được ghi vào biên bản lấy lời khai của người làm chứng. Tại phiên toà lời cam đoan của người làm chứng được ghi vào biên bản phiên toà.
6. Về quy định tại Điều 73 của BLTTDS
Theo quy định tại khoản 2 Điều 73 của BLTTDS, thỡ cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ. Trong trường hợp này cơ quan, tổ chức khởi bện tham gia tố tụng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của cơ quan tổ chức đó.
7. Về quy định tại Điều 75 của BLTTDS
7.1. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 của BLTTDS người đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự, thỡ khụng được làm người đại diện theo pháp luật cho một đương sự khác trong cùng một vụ án mà quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự đó đối lập với nhau. Trong trường hợp này họ chỉ được làm người đại diện theo pháp luật cho đương sự mà chính họ đang là người đại diện theo pháp luật của đương sự đó trong vụ án.
Ví dụ: Anh B đang là người đại diện theo pháp luật cho người vợ bị mất năng lực hành vi dân sự, thỡ khụng được làm người đại diện theo pháp luật cho người em ruột của mỡnh là người chưa thành niên trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của người vợ và người em đối lập nhau. Trong trường hợp nay anh B chỉ có thể là người đại diện theo pháp luật của người vợ trong tố tụng dân sự.
7.2. Theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của BLTTĐS, thỡ cỏn bộ, cụng chức trong ngành Toà ỏn, Kiểm sỏt, Cụng an chỉ được làm người đại diện trong tố tụng dân sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a. Khi họ là người đại diện theo pháp luật cho cơ quan của họ hoặc là người đại điện được cơ quan của họ uỷ quyền;
b. Khi họ là người đại diện theo pháp luật của đương sự (không phải là cơ quan của họ) trong vụ án.
IV. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN, THỚI HIỆU YấU CẦU
1. Về ỏn phớ, lệ phớ
án phí, lệ phí được thực hiện theo quy định tại Chương IX Phần thứ nhất của BLTTDS. Tuy nhiên, đối với các vấn đề chưa được quy định tại Chương IX của BLTTĐS, thỡ trong thời gian chưa có quy định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền, các vấn đề đó về án phí, lệ phí vẫn được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 70/cp ngày 12-6-1997 của Chính phủ về án phí, lệ phí Toà án- Khi quyết định án phí, lệ phí cần phân biệt một số trường hợp cụ thể sau đây:
1.1 Đối với các việc dân sự mà theo quy định của pháp luật tố tụng trước đây được coi như vụ án dân sự, thỡ ỏp dụng theo mức ỏn phớ tương ứng được quy định tại Nghị định số 70/cp ngày 12-6-1997 của Chớnh phủ.
1.2. Đối với các loại việc dân sự khác mà các văn bản quy phạm pháp luật có quy định mức lệ phí, thỡ thực hiện theo cỏc quy định đó.
Ví dụ: Điều 14 Nghị định số 25/2004/NĐ-CP ngày 15/01/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định mức lệ phí toà án liên quan đến trọng tài- Khi giải quy các yêu cầu cụ thể như: yêu cầu Toà án chỉ định Trọng tài viên, thay đổi Trọng tài viên, yêu cầu Toà án huỷ quyết định trọng tài... thỡ Toà ỏn ỏp dụng mức lệ phí được quy định tại Nghị định này.
2. Về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 159 của BLTTĐS
2.1. Việc xác định thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện như sau:
a. Đối với vụ việc dân sự mà trong văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu, thỡ ỏp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó.
Ví dụ 1 : Đối với tranh chấp về hợp đồng kinh doanh bảo hiểm thỡ theo quy định tại Điều 30 của Luật kinh doanh bảo hiểm, thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
Ví dụ 2: Đối với các tranh chấp về lao động thỡ thời hiệu khởi kiện cỏc tranh chấp được quy định tương ứng tại Điều 167 của Bộ luật lan động.
Ví dụ 3: Đối với yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, thỡ thời hiệu yờu cầu được quy định tại Điều 360 của BLTTDS.
Ví dụ 4: Đối với các tranh chấp và yêu cầu tuyên bố hợp đồng dõn sự vụ hiệu, thỡ thời hiệu yờu cầu được quy định tại Điều 1 45 của BLDS- b. Đối với vụ việc dân sự mà trong văn bản quy phạm pháp luật không quy định thời hiệu khởi bện, thời hiệu yêu cầu, thỡ ỏp dụng quy định tại khoản 3 Điều 159 của BLTTDS về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yờu cầu.
Tuy nhiên, cần phân biệt như sau:
b.l. Nếu tranh chấp phát sinh trước ngày 01/01/2005, thỡ thời hạn hai năm, kể từ ngày 01/01/2005 ;
b.2. Nếu tranh chấp phỏt sinh từ ngày 01/01/2005, thỡ thời hạn hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm;
b.3. Nếu quyền yêu cầu phát sinh trước ngày 01/01/2005, thỡ thời hạn một năm, kể từ ngày 01/ 01/2005;
b.4. Nếu quyền yờu cầu phỏt sinh từ ngày 01/01/2005, thỡ thời hạn một năm, kể lừ ngày phát sinh quyền yêu cầu.
2.2. Thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện:
a. Thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm và được xác định như sau:
a.1. Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định thời hạn thực hiện, nếu hết thời hạn đó mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, thỡ ngày hết hạn thực hiện nghĩa vụ là ngày xảy ra vi phạm;
a.2. Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên không thoả thuận hoặc pháp luật không quy định thời hạn thực hiện, nhưng theo quy định của pháp luật các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho nhau biết trước trong một thời gian hợp lý, nếu hết thời hạn đó được thông báo đó bên có nghĩa vụ không thực hiện, thỡ ngày hết thời hạn đó được thông báo là ngày xảy ra vi phạm;
a.3. Trường hợp khi hết hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự, các bên có thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ đó, thỡ việc xỏc định ngày vi phạm căn cứ vào ngày chấm dứt thoả thuần của các bên và được thực hiện như hướng dẫn tại điểm ai và điểm a2 tiểu mục 2.2 này;
a.4. Trong quỏ trỡnh thực hiện hợp đồng mà có vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng, thỡ ngày vi phạm nghĩa vụ là ngày xảy ra vi phạm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Nếu một bên đơn phương đỡnh chỉ hợp đồng thỡ ngày đơn phương đỡnh chỉ hợp đồng là ngày vi phạm.
a.5. Đối với trường hợp đũi bồi thường thiệt hại do hành vi xõm phạm tài sản sức khoẻ tớnh mạng .., thỡ ngày xảy ra hành vi xõm phạm tài sản, sức khoẻ, tớnh mạng.. là ngày vi phạm.
a.6. Trong một quan hệ pháp luật hoặc trong một giao dịch dân sự, nếu hành vi xâm phạm xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau, thỡ thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm cuối cùng.
a.7. Trong các trường hợp được hướng dẫn tại các điểm ai, a2, a3, a4, a5 và a6 tiểu mực 2-2 này nếu các bên có thoả thuận khác về thời hiệu, thỡ thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính theo thoả thuận của các bên.
b. Theo quy định tại Điều 1 60 của BLTTDS thỡ cỏc quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự, do đó, việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện, thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện, bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện...được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
V- VỀ MỘT SỔ MẪU VĂN BẢN TỔ TỤNG
Ban hành kèm theo Nghị quyết này các mẫu văn bản tố tụng sau đây:
1. Bản án dân sự sơ thẩm;
2. Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
VI HIỆU LỰC THI HÀNH CỦA NGHỊ QUYẾT
1. Nghị quyết này đó được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tôi cao thông qua ngày 3 1 tháng 3 năm 2005 và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công bỏo.
Những hướng dẫn của Toà án nhân dân tối cao được ban hành trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực về các vấn đề được hướng dẫn trong Nghị quyết này đều bói bỏ.
2. Đối với những vụ án dân sự, hôn nhân và gia đỡnh, kinh tế, lao động mà Toà án đó thụ lý nhưng chưa xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm hoặc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm thỡ ỏp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết này để giải quyết.
3. Đối với các bản án, quyết định của Toà án đó cú hiệu lực phỏp luật trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thỡ không áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trừ trường hợp có những căn cứ kháng nghị khác.
MẪU BẢN ÁN SƠ THẨM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày
31 tháng 3 năm 2005 của Hội đồng thẩm phỏn Tũa ỏn nhõn dõn tối cao)
TềA ÁN NHÂN DÂN...............(1)
Bản số: (2)........../.........../..........
Ngày: (3)..............................
V/v tranh chấp (4)........................ CỘNG HềA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phỳc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HềA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TềA ÁN NHÂN DÂN (5).....................................
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có: (6)
Thẩm phỏn - Chủ tọa phiờn tũa: ễng (Bà)..............................................................
Thẩm phỏn: ễng (Bà)..............................................................................................
Cỏc Hội thẩm nhõn dõn:
1. ễng (Bà)..............................................................................................................
2. ễng (Bà).............................................................................................................
3. ễng (Bà).............................................................................................................
Thư ký Tũa ỏn ghi biờn bản phiờn tũa: ễng (Bà)...................................................
cỏn bộ Tũa ỏn (7)......................................................................................................
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân (8) .................................................... tham gia phiờn tũa:
ễng (Bà)..........................................................................................Kiểm sỏt viờn.
Trong các ngày... tháng........... năm............(9) tại.................................................
xét xử sơ thẩm công khai (10) vụ ỏn thụ lý số:............./.............../TLST...............(11)
ngày.............. tháng............... năm ............. về tranh chấp...............................(12)
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:........................./...................../QĐXX-ST
ngày.............. tháng ...................năm................giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: (13)
.................................................................................................................................
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: (14)
.................................................................................................................................
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: (15)
..........................................................................................................................................
2. Bị đơn: (16)
.................................................................................................................................
Người đại diện hợp pháp của bị đơn: (17)
.................................................................................................................................
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: (18)
.................................................................................................................................
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(19)
.................................................................................................................................
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(20)
.................................................................................................................................
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(21)
.................................................................................................................................
Người phiên dịch:(22)
.................................................................................................................................
Người giám định: (22)
................................................................................................................................
Nhận thấy:24)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
xột thấy:
Sau khi nghiờn cứu cỏc tài liệu cú trong hồ sơn vụ án được thẩm tra tại phiên tũa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tào, Hội đồng xét xử nhận đinh: (25)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Vỡ cỏc lẽ trờn,
quyết định:(26)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................. .......................................(27)
Hướng dẫn sử dụng mẫu bản án sơ thẩm:.
Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh thẫn quy định tại Điều 238 của Bó luật tố tụng dân sự. Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo hướng dân này được sở dụng cho tất cả các Toà án khi xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự. hôn nhân và gia đỡnh, kinh doanh. thương mại, lao động. Tuy nhiên. cần lưu ý là việc ghi số, ký hiệu và trớch yếu trong bản ỏn sơ thẩm phải thực hiện theo đúng hướng dẫn tại mục 2 Phần 1 Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể đ việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm theo:
(l) Nếu là Toà ỏn nhõn dõn huyện. quận, thị xó. thành phố thuộc tỉnh thỡ ghi rừ tờn Toỡ ỏn nhõn dón huyện. quận. thị xó. thành phố thuộc tớnh. thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội); nếu là Toà án nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương thỡ ghi Toà ỏn nhõn dõn tỉnh (thành phố) nào (vớ dụ: Toà ỏn à dõn tỉnh Hà Tõy).
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án. ô thứ hai ghi năm ra bản án theo đúng tinh thần hướng dẫn của Chính phủ về cách ghi số văn bản, ô thứ ba ghi ký hiệu loại bản ỏn theo hướng dẫn tại mục 2 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ- HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: Nếu là bản án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đỡnh năm 2005 có số 108 thỡ ghi: Số. l08/2005/HNGĐ-ST).
(3) Ghi ngày. tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ thẩm và kết thúc trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi đúng theo việc ghi trích yếu được hướng dẫn tại mục 2 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (l).
(6) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người. thỡ chỉ đủ họ và tên của Thẩm phán Chủ toạ phiên toà, bỏ dũng 'Thẩm phỏn...", đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghỡ họ và tờn của hai Hội thẩm nhõn dõn; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thỡ ghi họ và tờn của Thẩm phỏn - Chủ toạ phiờn loà, họ và tờn của Thẩm phỏn, họ và tờn của cả ba Hội thẩm nhõn dõn. Cần chỳ ý là khụng ghi chức vụ của Thẩm phỏn; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhõn dõn.
(7) Ghi họ tên của Thư ký Tũa ỏn ghi biờn bản phiờn toà và tờn của Toà ỏn, nơi Thư ký Toà ỏn cụng tỏc như hướng dẫn tại điểm (1) .
(8) Nếu cú Viện kiểm sỏt nhõn dần tham gia phiờn toà thỡ ghi như hướng dẫn lại điểm (l) song đổi các chữ "Toà án nhân dân" thành "Viện kiểm sát nhân dân".
(9) Trong trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thỡ bỏ hai chữ 'Trong cỏc" (vớ dụ: Ngõy 15 thỏng 3 năm 2005 tại...).
Trong trường hợp vụ án được xét xử trong hai ngày trở lên, nếu số ngày tương đối ít thỡ cú thể ghi đủ số ngày (ví dụ: Trong các ngày 3, 4 và 5 tháng 3...); nếu số ngày nhiều liền nhau thỡ ghi từ ngày đến ngày (ví dụ: Trong các ngày từ ngày 7 đến 1 1 tháng 3 năm ....); nếu khỏc thỏng mà xột xử liờn tục thỡ ghi từ ngày... thỏng... đến ngây... tháng... (ví dụ: Trong các ngày từ ngày 28-2 đến ngày 02-3 năm...), nếu không xét xở liên tục thỡ ghi cỏc ngày của từng thỏng (Vớ dụ: Trong cỏc ngày 30, 31 thỏng 3 và các ngày 04. 05 tháng 4 năm...).
(10) Nếu xột xử kớn thỡ thay hai chữ "cụng khai" bằng chữ "kớn".
(11) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ụ thứ ba nếu là tranh chấp về dõn sự thỡ ghi "DS"; nếu là tranh chấp về hụn nhõn và gia đỡnh thỡ ghi "HNGĐ"; nếu là tranh chấp về kinh doanh, thương mại thỡ ghỡ "KDTM"; nếu là tranh chấp về lao động thỡ ghi "LĐ" (ví dụ: số 18/2005/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
(13) Nguyên đơn là cá nhân thỡ ghi họ tờn, địa chỉ cư trú. Nếu nguyên đơn là người chưa thành niên thỡ sau họ tờn cần ghi thờm ngày, thỏng, năm sinh.
Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thỡ ghi tờn cơ quan, tổ chức và địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(14) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của nguyên đơn và ghi họ tên, địa chỉ cư trú; ghi rừ là người đại diện theo pháp luật hay là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn; nếu là người đại diện theo pháp luật thỡ đó ghi chỳ trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với nguyên đơn; nếu là người đại diện theo uỷ quyền thỡ cũn ghi chú trong ngoặc đơn: "văn bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...".
Ví dụ l: ông Nguyễn Văn A trú tại... là người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn (Giám đốc Công ty TNHH Tháng Lợi).
Ví dụ 2: Bà Lê Thị B trú tại... là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (Văn bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...).
(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Ghi họ tên. địa chỉ cư trú (nếu là luật sư thỡ ghi là luật sư của Văn phũng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư nào); nếu có nhiều nguyên đơn thỡ ghi cụ thể bảo vệ quyền và lợi ớch hợp phỏp cho nguyờn đơn nào.
(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).
(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).
(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15) .
(22) và (23) Ghi họ tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu khống có nơi làm việc thỡ ghi địa chỉ cư trú).
(24) Trong phần này ghỡ quan hệ được xác lập giữa các đương sự dẫn đến có tranh chấp; các vấn đề cụ thể mà người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết; yêu cầu phản tố (nếu có) và đề nghị cụ thể của bị đơn; yêu cầu độc lập và đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (chú ý khụng mụ tả diễn biến sự việc theo lời trỡnh bày của cỏc đương sự).
Ví dụ l: Trong đơn khởi kiện ngày... tháng... năm... (được bổ sung ngày... tháng... năm..., nếu có). nguyên đơn là... trỡnh bày giữa nguyờn đơn và bị đơn là... có giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại về vận chuyển hàng hoá. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu Tũa ỏn giải quyết buộc bị đơn: (cỏc yờu cầu cụ thể).
Tại văn bản phản tố ngày... tháng... năm... (hoặc tại văn bản ngày... tháng... năm..., hoặc tại phiên toà sơ thẩm) bị đơn có yêu cầu, đề nghị Toà án giải quyết (các yêu cầu, đề nghị cụ thể).
Tại văn bản ngày... tháng... năm... (hoặc tại phiên toà sơ thẩm) người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là... (nếu có) có yêu cầu độc lập. đề nghị: (các yêu cầu, đề nghị cụ thể).
Ví dụ 2: Trong đơn khởi kiện (đơn xin ly hôn) ngày... tháng... năm... (được bổ sung ngày tháng... năm.... nếu có) nguyên đơn là... trỡnh bày giữa nguyờn đơn và bị đơn là... đăng ký kết hụn ngày... thỏng... năm... Do tỡnh trạng hụn nhõn ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết (cỏc yờu cầu cụ thể: ly hụn, nuụi con. chia tài sản chung...).
Tại văn bản ngày... tháng... năm... (hoặc tại phiên toà sơ thành bị đơn là... có yêu cầu đề nghị Toà án giải quyết (các yêu cầu, đề nghị cụ thể).
Tại văn bản ngày... tháng... năm... (hoặc tại phiên loà sơ thẩm) người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là... (nếu có) có yêu cầu độc lập, đề nghị lcác yêu cầu, đề nghị cụ thể).
(25) Trong phần này ghi nhận định củaToà án. phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhặn lũng yêu cầu. đề nghị cụ thể của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dương sự. ý kiến của đại diện Viện kiểm sát (nếu có). Cần viện dẫn điểm. khoản và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để chấp nhón hoặc khụng chấp nhận.
(26) Trong phần này ghi áp dụng điểm. khoản. điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để ra quyết định. Ghi các quyết định của Toà án về tổng vấn đề phải giải quyết trong vụ án. về án phí và quyền kháng cáo đôi với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thỡ phải ghi rừ quyết định đó.
(27) Phần cuối cùng của bản án. nếu là bản án gốc được thông qua tại phũng nghị ỏn thỡ cần phải cú đấy đủ chữ ký. họ và tên của các thành viên Hội đồng xét xử (bản án này phải lưu vào hồ sơ vụ án); nếu là bản án chính để gửi cho các đương sự. cơ quan. tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp thỡ cũn ghi như sau:
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Tũa ỏn cấp sơ thẩm phải giao hoặc gửi bản án theo quy định tại Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự và những nơi cần lưu bản chính). t.m hội đồng xét xử sơ thẩm
Thẩm phỏn - Chủ tọa phiờn tũa
(Ký tờn và đóng dấu của Tũa ỏn)
(Họ và tờn)
Mẫu giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31 tháng 3 năm 2005
của Hội đồng Thẩm phán Tũa ỏn nhõn dõn tối cao)
tũa ỏn nhõn dõn..............(1)
Số:(2).........../.........../TA -GCN CỘNG HềA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.........., ngày........thỏng..........năm........
giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự
Tũa..................................
Căn cứ vào Điều 41 và Điều 63 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào hồ sơ vụ án..........................(3) thụ lý số:........../........../TLST.............(4) ngày.......... tháng......... năm................:
Sau khi xem xét các giấy tờ, tài liệu về điều kiện để được cấp giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
chứng nhận:
1.ễng (Bà) (5) .........................................................................................................
Là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của:(6).................................................
Trong vụ ỏn (7)........................................................................................................
2. Ông (Bà)....................................................... thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo đúng quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Đương sự.............................................................;
- Lưu hồ sơ vụ án Tũa.........................................
Thẩm phỏn
(Ký tờn và đóng dấu của Tũa ỏn)
(Họ và tờn)
Hướng dẫn sử dụng mẫu giấy chứng nhận người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự
(1) Ghi tờn Tũa ỏn: Nếu là Tũa ỏn nhõn dõn cấp huyện thỡ ghi tỉnh, thành phú trực thuộc Trung ương (Tũa ỏn nhõn dõn quận 1, thành phố H); nếu là Tũa ỏn nhõn dõn cấp tỉnh thỡ ghi Tũa ỏn nhõn dõn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào (Tũa ỏn nhõn dõn thành phố Hà Nội); nếu là Tũa phỳc thẩm Tũa ỏn nhõn dõn tối cao thỡ ghi: Tũa ỏn nhõn dõn tối cao Tũa phỳc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) ễ thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm cấp Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (ví dụ: Số: 10/2005/TA-GCN).
(3) Ghi đúng theo cách ghi trích yếu được hướng dẫn tại mục 2 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phỏn Tũa ỏn nhõn dõn tối cao. Vớ dụ: Căn cứ vào hồ sơ vụ án tranh chấp về hợp đồng thuê nhà ở.
(4) Ghi đúng theo cách ghi ký hiệu được hướng dẫn tại mục 2 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán Tũa ỏn nhõn dõn tối cao; nếu là Tũa ỏn cấp phỳc thẩm thỡ thay ký hiệu "TLST" bằng ký hiệu "TLPT". Vớ dụ: số: 215/2005/TLST-LĐ hoặc số: 217/2005/TLPT-KDTM.
(5) Ghi họ tên, địa chỉ cư trú hoặc nơi làm việc; nếu là Luật sư thỡ ghi Luật sư của Văn phũng Luật sư nào thuộc Đoàn luật sư nào.
(6) Ghi địa vị pháp lý của đương sự trong vụ án và họ tên. Ví dụ: nguyên đơn là ông (bà)...
(7) Ghi như hướng dẫn tại điểm (3).
NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ 02/2005/NQ-HĐTP NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN
THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG VIII “CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI” CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Để thi hành đúng và thống nhất các quy định tại Chương VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” (sau đây viết tắt là BPKCTT) của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS);
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
QUYẾT NGHỊ:
1. Về quy định tại khoản 1 Điều 99 của BLTTDS
1.1. Trong quá trình giải quyết vụ án (kể từ thời điểm Toà án thụ lý vụ án) chỉ có những cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây mới có quyền yêu cầu Toà án áp dụng một hoặc nhiều BPKCTT quy định tại Điều 102 của BLTTDS:
a. Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự;
b. Cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật hôn nhân và gia đình quy định;
c. Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do Bộ luật lao động và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan quy định.
1.2. Chỉ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây, cá nhân, cơ quan, tổ chức được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 mục 1 này mới có quyền yêu cầu Toà án áp dụng một hoặc nhiều BPKCTT quy định tại Điều 102 của BLTTDS:
a. Để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự có liên quan trực tiếp đến vụ án đang được Toà án giải quyết và cần phải được giải quyết ngay, nếu không được giải quyết sẽ ảnh hưởng xấu đến đời sống, sức khoẻ, tính mạng, danh dự, nhân phẩm... của đương sự;
b. Để bảo vệ chứng cứ trong trường hợp chứng cứ đang bị tiêu huỷ, có nguy cơ bị tiêu huỷ hoặc sau này khó có thể thu thập được;
c. Để bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, tức là bảo toàn mối quan hệ, đối tượng hiện có liên quan đến vụ án đang được Toà án giải quyết;
d. Để bảo đảm việc thi hành án tức là làm cho chắc chắn các điều kiện để khi bản án, quyết định của Toà án được thi hành thì có đầy đủ điều kiện để thi hành án.
2. Về quy định tại khoản 2 Điều 99 của BLTTDS
2.1. Chỉ khi có đầy đủ các điều kiện sau đây, đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện (đơn khởi kiện phải được làm theo đúng quy định tại Điều 164 của BLTTDS), thì cá nhân, cơ quan, tổ chức mới có quyền yêu cầu Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT quy định tại Điều 102 của BLTTDS:
a. Do tình thế khẩn cấp, tức là cần phải được giải quyết ngay, không chậm trễ;
b. Cần phải bảo vệ ngay bằng chứng trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu huỷ, có nguy cơ bị tiêu huỷ hoặc sau này khó có thể thu thập được;
c. Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (có thể là hậu quả về vật chất hoặc phi vật chất).
2.2. Trong trường hợp đơn khởi kiện đã có các nội dung để xác định việc thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết vụ án là thuộc thẩm quyền của mình, nhưng cần phải sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác, thì Toà án thụ lý giải quyết đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT ngay theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của BLTTDS và hướng dẫn tại mục 6 Nghị quyết này. Việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện và thụ lý vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 169 và Điều 171 của BLTTDS.
2.3. Toà án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT là Toà án có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết vụ án theo quy định tại các điều 33, 34, 35 và 36 của BLTTDS và hướng dẫn tại mục 1 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS.
3. Về quy định tại khoản 3 Điều 99 của BLTTDS
3.1. Toà án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng một hoặc nhiều BPKCTT quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 của BLTTDS trong trường hợp đương sự không có yêu cầu áp dụng BPKCTT.
3.2. Toà án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng một BPKCTT cụ thể khi có đầy đủ các điều kiện do BLTTDS quy định đối với BPKCTT đó.
Ví dụ: Toà án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng BPKCTT “Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng” quy định tại Điều 104 của BLTTDS khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng;
- Xét thấy yêu cầu cấp dưỡng đó là có căn cứ;
- Nếu không buộc thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng;
- Đương sự, người thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự chưa có điều kiện thực hiện được quyền yêu cầu Toà án áp dụng BPKCTT.
3.3. Khi tự mình ra quyết định áp dụng một BPKCTT cụ thể, ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại điều luật tương ứng của BLTTDS, Toà án cần phải căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan để có quyết định đúng.
Ví dụ: Khi tự mình ra quyết định áp dụng BPKCTT “Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục”, ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại Điều 103 của BLTTDS, Toà án phải căn cứ vào quy định liên quan của Bộ luật dân sự về giám hộ để có quyết định đúng; cụ thể thực hiện như sau:
- Toà án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng BPKCTT này, nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến người chưa thành niên chưa có người giám hộ. “Chưa có người giám hộ” là trường hợp không có người giám hộ đương nhiên, nhưng những người thân thích của người chưa thành niên chưa cử được ai trong số họ hoặc một người khác làm người giám hộ và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn cùng các tổ chức xã hội tại cơ sở cũng chưa cử được người hoặc tổ chức từ thiện đảm nhận việc giám hộ;
- Trong trường hợp có cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện giám hộ do pháp luật quy định tự nguyện đảm nhận việc giám hộ, thì Toà án ra quyết định áp dụng BPKCTT giao người chưa thành niên cho cá nhân, tổ chức đó trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục;
- Trong trường hợp không có cá nhân, tổ chức nào tự nguyện đảm nhận việc giám hộ, thì Toà án ra quyết định áp dụng BPKCTT giao người chưa thành niên cho một người trong số những người thân thích của người chưa thành niên có đủ điều kiện giám hộ do pháp luật quy định trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Nếu không có người thân thích hoặc không có ai trong số người thân thích có đủ điều kiện giám hộ, thì Toà án ra quyết định áp dụng BPKCTT giao người chưa thành niên cho một người khác có đủ điều kiện giám hộ do pháp luật quy định hoặc một tổ chức từ thiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
4. Về quy định tại khoản 2 Điều 101 của BLTTDS
Để bảo đảm việc áp dụng BPKCTT đúng pháp luật, tránh việc gây thiệt hại cho người bị áp dụng BPKCTT hoặc người thứ ba do Toà án áp dụng BPKCTT không đúng, cần phải thực hiện như sau:
4.1. Khi tự mình áp dụng BPKCTT phải thực hiện đúng hướng dẫn tại mục 3 của Nghị quyết này.
4.2. Khi có cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu Toà án áp dụng BPKCTT, thì Toà án yêu cầu họ phải làm đơn yêu cầu theo đúng quy định tại Điều 117 của BLTTDS. Toà án chỉ xem xét để quyết định áp dụng hay không áp dụng BPKCTT cụ thể được ghi trong đơn. Nếu xét thấy yêu cầu áp dụng BPKCTT đó là có căn cứ thì ra quyết định áp dụng BPKCTT đó; nếu không chấp nhận thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết. Trong trường hợp họ có thay đổi yêu cầu áp dụng BPKCTT khác, thì Toà án yêu cầu họ phải làm đơn yêu cầu mới theo đúng quy định tại Điều 117 của BLTTDS.
Ví dụ: Anh A có đơn yêu cầu Toà án áp dụng BPKCTT kê biên tài sản đang tranh chấp, thì Toà án chỉ có quyền xem xét để chấp nhận hoặc không chấp nhận mà không được áp dụng BPKCTT phong toả tài sản ở nơi giữ.
4.3. Khi xem xét để quyết định áp dụng một BPKCTT cụ thể, Toà án chỉ có quyền chấp nhận toàn bộ, một phần hoặc không chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT cụ thể đó của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Tuyệt đối không được áp dụng BPKCTT vượt quá yêu cầu áp dụng BPKCTT của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Trong trường hợp họ có thay đổi yêu cầu vượt quá yêu cầu ban đầu, thì Toà án yêu cầu họ phải làm đơn yêu cầu bổ sung theo đúng quy định tại Điều 117 của BLTTDS.
Ví dụ: Công ty A có đơn yêu cầu Toà án áp dụng BPKCTT phong toả tài khoản năm trăm triệu đồng tại ngân hàng Z của Công ty B, thì Toà án chỉ có quyền chấp nhận phong toả tài khoản của Công ty B tại ngân hàng Z từ năm trăm triệu đồng trở xuống hoặc không chấp nhận yêu cầu phong toả tài khoản.
5. Về quy định tại khoản 2 Điều 117 của BLTTDS
5.1. Trong quá trình giải quyết vụ án (kể từ thời điểm Toà án thụ lý vụ án) mà nhận được đơn yêu cầu Toà án áp dụng BPKCTT, thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án (sau đây gọi tắt là Thẩm phán) phải xem xét người yêu cầu có thuộc một trong các đối tượng được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và lý do yêu cầu có thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục 1.2 mục 1 Nghị quyết này hay không. Nếu không đúng đối tượng hoặc không đúng lý do yêu cầu, thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu cho họ. Nếu đúng đối tượng, đúng lý do yêu cầu, thì Thẩm phán tiếp tục xem xét, giải quyết.
5.2. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT, Thẩm phán phải xem xét đơn và các chứng cứ kèm theo chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng BPKCTT đó. Nếu đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT chưa làm đúng quy định tại khoản 1 Điều 117 của BLTTDS, thì Thẩm phán yêu cầu họ phải sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu. Nếu chứng cứ chưa đủ thì đề nghị người yêu cầu cung cấp bổ sung chứng cứ. Thẩm phán cũng có thể hỏi thêm ý kiến của họ. Trong trường hợp có thể hỏi được ý kiến của người bị áp dụng BPKCTT và việc hỏi ý kiến đó không làm ảnh hưởng đến việc thi hành quyết định áp dụng BPKCTT, nhưng lại bảo đảm cho việc ra quyết định áp dụng BPKCTT đúng đắn, thì Thẩm phán hỏi ý kiến của người bị áp dụng BPKCTT trước khi ra quyết định áp dụng BPKCTT.
5.3. Sau khi xem xét và nghe ý kiến, nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 9, 12 và 13 Điều 102 của BLTTDS, thì Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT. Nếu chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 102 của BLTTDS, thì Thẩm phán buộc người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm. Ngay sau khi người đó xuất trình chứng cứ đã thực hiện biện pháp bảo đảm, thì Thẩm phán ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT.
5.4. Trong trường hợp không chấp nhận yêu cầu áp dụng BPKCTT, thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
5.5. Tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận được đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT, thì Hội đồng xét xử phải xem xét đơn và các chứng cứ kèm theo, hỏi ý kiến của người yêu cầu và người bị yêu cầu áp dụng BPKCTT, thảo luận và thông qua tại phòng xử án như sau:
a. Trong trường hợp chấp nhận mà người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm, thì Hội đồng xét xử ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT;
b. Trong trường hợp chấp nhận mà người yêu cầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm, thì Hội đồng xét xử ra ngay quyết định áp dụng BPKCTT khi họ xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm;
c. Trong trường hợp không chấp nhận, thì Hội đồng xét xử không phải ra quyết định, nhưng phải thông báo công khai tại phiên toà việc không chấp nhận, nêu rõ lý do và phải ghi vào biên bản phiên toà.
6. Về quy định tại khoản 3 Điều 117 của BLTTDS
6.1. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra mà cá nhân, cơ quan, tổ chức cùng với việc nộp đơn khởi kiện cho Toà án, nộp đơn yêu cầu Toà án áp dụng BPKCTT, thì Chánh án Toà án đó chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Nếu nhận được đơn ngoài giờ làm việc (kể cả trong ngày nghỉ), thì người tiếp nhận đơn phải báo cáo ngay với Chánh án Toà án. Chánh án Toà án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn.
6.2. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo để xác định đơn khởi kiện có thuộc thẩm quyền thụ lý giải quyết của Toà án mà họ yêu cầu áp dụng BPKCTT hay không. Nếu không thuộc thẩm quyền thì trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT và các chứng cứ kèm theo cho họ. Nếu thuộc thẩm quyền thì tiếp tục xem xét giải quyết đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT theo hướng dẫn tại các tiểu mục 5.2, 5.3 và 5.4 mục 5 Nghị quyết này.
7. Về quy định tại khoản 4 Điều 117 của BLTTDS
Khi áp dụng BPKCTT quy định tại Điều 112 và Điều 113 của BLTTDS cần phân biệt như sau:
7.1. Trong trường hợp người yêu cầu Toà án áp dụng BPKCTT yêu cầu phong toả tài khoản, tài sản có giá trị thấp hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng BPKCTT có nghĩa vụ thực hiện, thì Toà án chỉ được phong toả tài khoản, tài sản có giá trị từ mức yêu cầu trở xuống.
7.2. Trong trường hợp người yêu cầu Toà án áp dụng BPKCTT yêu cầu phong toả tài khoản, tài sản để bảo đảm nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng BPKCTT có nghĩa vụ phải thực hiện theo đơn khởi kiện, thì Toà án chỉ được phong toả tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa vụ tài sản đó trở xuống.
7.3. Trong trường hợp tài sản bị yêu cầu phong toả là tài sản không thể phân chia được (không thể phong toả một phần tài sản đó) có giá trị cao hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng BPKCTT có nghĩa vụ phải thực hiện theo đơn khởi kiện, thì Toà án giải thích cho người yêu cầu biết để họ làm đơn yêu cầu áp dụng phong toả tài sản khác hoặc áp dụng BPKCTT khác. Nếu họ vẫn giữ nguyên đơn yêu cầu, thì Toà án căn cứ vào khoản 4 Điều 117 của BLTTDS không chấp nhận đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT của họ.
8. Về quy định tại khoản 1 Điều 120 của BLTTDS
8.1. Trong trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu áp dụng một trong các BPKCTT quy định tại các khoản 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 102 của BLTTDS, thì Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử (nếu tại phiên toà) buộc người yêu cầu phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử ấn định, nhưng phải tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện.
a. “Nghĩa vụ tài sản” là nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại thực tế có thể xảy ra cho người bị áp dụng BPKCTT hoặc cho người thứ ba do việc yêu cầu áp dụng BPKCTT không đúng gây ra.
b. “Người có nghĩa vụ phải thực hiện” là người có yêu cầu áp dụng BPKCTT không đúng. Trong trường hợp người yêu cầu áp dụng BPKCTT là người đại diện theo uỷ quyền của đương sự thì người có nghĩa vụ phải thực hiện là đương sự. Trong trường hợp người yêu cầu áp dụng BPKCTT là người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức, thì người có nghĩa vụ phải thực hiện là cơ quan, tổ chức.
8.2. Vì thiệt hại thực tế do việc áp dụng BPKCTT không đúng gây ra chưa xảy ra, cho nên để ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá tương đương với nghĩa vụ tài sản, thì Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử phải dự kiến và tạm tính có tính chất tương đối thiệt hại thực tế có thể xảy ra.
8.3. Việc dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra tuỳ thuộc vào từng BPKCTT cụ thể, từng trường hợp cụ thể và được thực hiện như sau:
a. Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử đề nghị người yêu cầu áp dụng BPKCTT dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra. Trong trường hợp có hỏi ý kiến của người bị áp dụng BPKCTT được hướng dẫn tại tiểu mục 5.2 và tiểu mục 5.5 mục 5 Nghị quyết này, thì đề nghị họ dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra.
b. Dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra phải được làm thành văn bản, trong đó cần nêu rõ các khoản thiệt hại và mức thiệt hại có thể xảy ra, các căn cứ, cơ sở của việc dự kiến và tạm tính đó; nếu tại phiên toà thì không phải làm thành văn bản, nhưng phải ghi vào biên bản phiên toà.
c. Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử xem xét các dự kiến và tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra, căn cứ vào các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá và buộc người yêu cầu áp dụng BPKCTT thực hiện biện pháp bảo đảm.
Ví dụ: Anh A đang chiếm giữ một chiếc xe ô tô tải. Anh B cho rằng chiếc xe đó thuộc sở hữu của anh hoặc sở hữu chung của hai người và có tranh chấp. Anh B cho rằng anh A có ý định bán chiếc xe ô tô đó, nên đề nghị Toà án áp dụng BPKCTT kê biên tài sản đang tranh chấp là chiếc xe ô tô tải. Sau khi anh A dự kiến, tạm tính thiệt hại thực tế có thể xảy ra do áp dụng BPKCTT không đúng (nếu sau này Toà án quyết định chiếc xe ô tô đó thuộc quyền sở hữu của anh A) việc ấn định một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải tuỳ từng trường hợp cụ thể như sau:
- Trong trường hợp anh B có căn cứ cho rằng anh A bán chiếc xe ô tô đó (có bản sao hợp đồng mua bán) thì căn cứ vào hợp đồng mua bán, các quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán để ấn định. Giả sử trong hợp đồng có tiền đặt cọc mà quá hạn không giao ô tô thì bên mua không mua, bên bán phải trả cho bên mua tiền đặt cọc và một khoản tiền bằng tiền đặt cọc; nếu ô tô bị kê biên vẫn giao cho anh A quản lý, sử dụng, thì thiệt hại thực tế có thể xảy ra chỉ là khoản tiền bằng tiền đặt cọc; nếu ô tô bị kê biên được giao cho người thứ ba bảo quản, thì thiệt hại thực tế có thể xảy ra còn bao gồm tiền trả thù lao, thanh toán chi phí bảo quản cho người bảo quản và thiệt hại do không khai thác công dụng ô tô.
- Trong trường hợp anh B chỉ có các thông tin là anh A đang muốn bán ô tô và ô tô bị kê biên được giao cho người thứ ba quản lý, thì thiệt hại thực tế có thể xảy ra bảo gồm tiền trả thù lao, thanh toán chi phí bảo quản cho người bảo quản và thiệt hại do không khai thác công dụng ô tô; nếu ô tô bị kê biên vẫn giao cho anh A quản lý, sử dụng thì có thể không có thiệt hại thực tế xảy ra.
9. Về khoản 2 Điều 120 của BLTTDS
9.1. Về nguyên tắc chung khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong toả tại ngân hàng nơi có trụ sở của Toà án quyết định áp dụng BPKCTT. Trong trường hợp nơi có trụ sở của Toà án quyết định áp dụng BPKCTT có nhiều ngân hàng, thì người phải thực hiện biện pháp bảo đảm được lựa chọn một ngân hàng trong số các ngân hàng đó và thông báo tên, địa chỉ của ngân hàng mà mình lựa chọn cho Toà án biết để ra quyết định thực hiện biện pháp bảo đảm.
Trong trường hợp người phải thực hiện biện pháp bảo đảm có tài khoản hoặc có tiền, kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá gửi tại ngân hàng nơi có trụ sở của Toà án quyết định áp dụng BPKCTT mà họ đề nghị Toà án phong toả một phần tài khoản hoặc một phần tiền, kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá gửi tại ngân hàng đó tương đương với nghĩa vụ tài sản của họ, thì Toà án chấp nhận.
9.2. Thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm được phân biệt như sau:
a. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 99 của BLTTDS, nếu trong giai đoạn từ khi thụ lý vụ án cho đến trước khi mở phiên toà, thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm là hai ngày làm việc, kể từ thời điểm Toà án ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn đó có thể dài hơn, nhưng trong mọi trường hợp phải được thực hiện trước ngày Toà án mở phiên toà.
Nếu tại phiên toà thì việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng phải xuất trình chứng cứ đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội đồng xét xử vào Phòng nghị án để nghị án.
b. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của BLTTDS, thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu và được Toà án chấp nhận.
9.3. Trong trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ, thì Toà án chỉ nhận tiền đồng Việt Nam (VNĐ) và tiến hành như sau:
a. Thẩm phán yêu cầu thủ quỹ Toà án đến trụ sở Toà án và mời thêm người làm chứng.
b. Người gửi tiền cùng thủ quỹ Toà án giao nhận từng loại tiền. Thẩm phán lập biên bản giao nhận và niêm phong, trong đó cần ghi đầy đủ cụ thể và mô tả đúng thực trạng vào biên bản.
c. Gói, niêm phong tiền và phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo quản trong thời gian gửi giữ tại Toà án.
Thẩm phán yêu cầu người gửi, thủ quỹ Toà án, người làm chứng phải có mặt vào ngày làm việc tiếp theo sau khi kết thúc ngày lễ hoặc ngày nghỉ để mở niêm phong và giao nhận lại tiền.
d. Ngày làm việc tiếp theo sau khi kết thúc ngày lễ hoặc ngày nghỉ, những người có mặt khi niêm phong cùng chứng kiến mở niêm phong. Thủ quỹ cùng người gửi giao nhận lại từng loại tiền theo biên bản giao nhận và niêm phong. Thẩm phán phải lập biên bản mở niêm phong và giao nhận lại.
đ. Người phải thực hiện biện pháp bảo đảm mang khoản tiền đó đến gửi vào tài khoản phong toả tại ngân hàng dưới sự giám sát của thủ quỹ Toà án. Thủ quỹ Toà án yêu cầu ngân hàng giao cho mình chứng từ về việc nhận khoản tiền vào tài khoản phong toả tại ngân hàng và nộp cho Thẩm phán lưu vào hồ sơ vụ án.
Trong trường hợp người phải thực hiện biện pháp bảo đảm không đến Toà án, thì Thẩm phán mời thêm người làm chứng (có thể là Hội thẩm nhân dân) đến Toà án chứng kiến việc mở niêm phong và giao trách nhiệm cho thủ quỹ Toà án thực hiện việc gửi tiền vào tài khoản phong toả tại ngân hàng. Thẩm phán phải lập biên bản mở niêm phong vắng mặt người phải thực hiện biện pháp bảo đảm và giao trách nhiệm cho thủ quỹ Toà án thực hiện việc gửi tiền. Người phải thực hiện biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm do hành vi không thực hiện yêu cầu của Toà án.
e. Việc niêm phong, mở niêm phong phải được tiến hành theo quy định của pháp luật. Biên bản giao nhận và niêm phong, biên bản mở niêm phong và giao nhận lại phải được lập thành hai bản có chữ ký của Thẩm phán, người gửi, thủ quỹ Toà án và người làm chứng. Một bản được giao cho người gửi và một bản lưu vào hồ sơ vụ án.
10. Về quy định tại Điều 121 của BLTTDS
10.1. Trong trường hợp người yêu cầu áp dụng BPKCTT có đơn yêu cầu Toà án thay đổi hoặc áp dụng bổ sung BPKCTT khác, thì thủ tục thay đổi, áp dụng BPKCTT khác được thực hiện theo quy định tại Điều 117 của BLTTDS và hướng dẫn tại các mục 5, 6 và 7 Nghị quyết này.
10.2. Trong trường hợp thay đổi BPKCTT mà người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc phải thực hiện biện pháp bảo đảm ít hơn biện pháp bảo đảm mà họ đã thực hiện, thì Toà án xem xét quyết định cho họ được nhận lại toàn bộ hoặc một phần khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá mà họ đã gửi trong tài khoản phong toả tại ngân hàng theo quyết định của Toà án, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của BLTTDS.
11. Về quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của BLTTDS
11.1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ BPKCTT hoặc về việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ BPKCTT, Chánh án Toà án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị và ra một trong các quyết định sau đây:
a. Không chấp nhận đơn khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát, nếu khiếu nại, kiến nghị không có căn cứ;
b. Chấp nhận đơn khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát, nếu khiếu nại, kiến nghị có căn cứ. Tuỳ vào từng trường hợp cụ thể mà Chánh án Toà án giao cho Thẩm phán đã ra quyết định bị khiếu nại, kiến nghị ra quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung BPKCTT; huỷ bỏ BPKCTT đã được áp dụng hoặc ra quyết định áp dụng BPKCTT.
11.2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của BLTTDS.
12. Về quy định tại khoản 3 Điều 125 của BLTTDS
12.1. Trong trường hợp trước khi mở phiên toà Thẩm phán ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ BPKCTT hoặc không áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ BPKCTT mà đương sự có khiếu nại, Viện kiểm sát có kiến nghị, thì theo quy định tại Điều 124 của BLTTDS, chỉ có Chánh án Toà án đang giải quyết vụ án mới có thẩm quyền xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị đó. Nếu tại phiên toà đương sự, Viện kiểm sát có yêu cầu giải quyết khiếu nại, kiến nghị đó, thì Hội đồng xét xử không chấp nhận và giải thích cho đương sự biết là họ có quyền yêu cầu Hội đồng xét xử thay đổi, áp dụng bổ sung BPKCTT; huỷ bỏ BPKCTT đã được áp dụng hoặc ra quyết định áp dụng BPKCTT theo quy định chung của BLTTDS và hướng dẫn tại Nghị quyết này.
12.2. Nếu đương sự có khiếu nại, Viện kiểm sát có kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ BPKCTT của Hội đồng xét xử hoặc việc Hội đồng xét xử không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ BPKCTT tại phiên toà, thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận và thông qua tại phòng xử án.
12.3. Trong trường hợp Hội đồng xét xử không chấp nhận khiếu nại, kiến nghị, thì không phải ra quyết định bằng văn bản, nhưng phải thông báo công khai tại phiên toà việc không chấp nhận, nêu rõ lý do và phải ghi vào biên bản phiên toà. Trong trường hợp Hội đồng xét xử chấp nhận khiếu nại, kiến nghị, thì phải ra quyết định bằng văn bản. Toà án phải cấp hoặc gửi quyết định này theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của BLTTDS. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
13. Về quy định tại Điều 261 của BLTTDS
13.1. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm hoặc tại phiên toà phúc thẩm nếu có yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ BPKCTT, thì việc xem xét, giải quyết được thực hiện theo quy định tại các điều tương ứng của Chương VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của BLTTDS và hướng dẫn tại Nghị quyết này.
13.2. Trong trường hợp đương sự kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm mà trong đơn kháng cáo hoặc kèm theo đơn kháng cáo, đương sự khiếu nại quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ BPKCTT của Toà án cấp sơ thẩm, thì Toà án cấp phúc thẩm thông báo ngay cho họ biết là Toà án cấp phúc thẩm không có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và giải thích cho họ biết họ có quyền yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm thay đổi, áp dụng bổ sung BPKCTT; huỷ bỏ BPKCTT đã được áp dụng hoặc ra quyết định áp dụng BPKCTT theo quy định chung của BLTTDS và hướng dẫn tại Nghị quyết này.
14. Về một số mẫu văn bản tố tụng liên quan đến việc áp dụng BPKCTT
Ban hành kèm theo Nghị quyết này các mẫu văn bản tố tụng sau đây:
14.1. Các mẫu văn bản tố tụng dùng cho Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, chuẩn bị xét xử phúc thẩm hoặc được phân công thụ lý giải quyết đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT:
a. Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm (mẫu số 01a);
b. Quyết định áp dụng BPKCTT (mẫu số 01b);
c. Quyết định thay đổi BPKCTT (mẫu số 01c);
d. Quyết định huỷ bỏ BPKCTT (mẫu số 01d).
14.2. Các mẫu văn bản tố tụng dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm:
a. Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm (mẫu số 02a);
b. Quyết định áp dụng BPKCTT (mẫu số 02b);
c. Quyết định thay đổi BPKCTT (mẫu số 02c);
d. Quyết định huỷ bỏ BPKCTT (mẫu số 02d).
15. Hiệu lực thi hành của Nghị quyết
Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 27 tháng 4 năm 2005 và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những hướng dẫn của Toà án nhân dân tối cao được ban hành trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực về các vấn đề được hướng dẫn trong Nghị quyết này đều bãi bỏ.
Mẫu số 01a: Dùng cho Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án trong
giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, chuẩn bị xét xử phúc thẩm hoặc được
phân công thụ lý giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....(1)
__________________
Số:..../....../QĐ-BPBĐ(2) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày........ tháng......... năm.........
QUYẾT ĐỊNH
BUỘC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
TOÀ..............................
Căn cứ vào Điều 120 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
........................................................................................................... (3)
của..................................................(4); địa chỉ:............................ (5)
Là...................................................(6) trong vụ án....................... (7)
Đối với.............................................(8); địa chỉ:............................ (9)
Là..............................................(10) trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Buộc.................................................................................................... (11) phải gửi tài sản bảo đảm (tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá) có giá trị là:................................................................................................................................ (12)
Vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng............................................................ (13)
địa chỉ:............................................................................................................... (14)
2. Thời hạn thực hiện việc gửi tài sản bảo đảm là............(15) ngày, kể từ ngày........ tháng........ năm........
3. Ngân hàng...........................................(16) có trách nhiệm nhận vào tài khoản phong toả của mình và quản lý theo quy định của pháp luật cho đến khi có quyết định khác của Toà án xử lý tài sản bảo đảm này.
Nơi nhận:
- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Ngân hàng........................................;
- Lưu hồ sơ vụ án. TOÀ.............................
Thẩm phán
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01a
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thì ghi: Toà án nhân dân tối cao Toà phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-BPBĐ).
(3) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “kê biên tài sản đang tranh chấp” hoặc “phong toả tài khoản tại ngân hàng”).
(4) và (5) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(6) và (7) Ghi địa vị pháp lý của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Toà án đang giải quyết.
(8) và (9) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(10) Ghi địa vị pháp lý của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự thì không ghi các mục (6), (7) và (10).
(11) Ghi đầy đủ tên của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(12) Ghi giá trị được tạm tính theo hướng dẫn tại mục 8 Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27-4-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
(13) và (14) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của Ngân hàng, nơi người phải thực hiện biện pháp bảo đảm gửi tài sản bảo đảm.
(15) Căn cứ vào hướng dẫn tại mục 9 Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27-4-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để ấn định số ngày.
(16) Ghi đầy đủ tên của Ngân hàng.
Mẫu số 01b: Dùng cho Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, chuẩn bị xét xử phúc thẩm hoặc được phân công thụ lý
giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....(1)
__________________
Số:..../....../QĐ-BPKCTT(2) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày........ tháng....... năm.....
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TOÀ..............................
Căn cứ vào khoản 1 Điều 100 và khoản..........(3) Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời(4)
của.............................................(5); địa chỉ:........................................ (6)
Là..............................................(7) trong vụ án................................... (8)
Đối với........................................(9); địa chỉ:........................................ (10)
Là..............................................(11) trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời...........................................(12) là cần thiết.....................................................................................................................(13)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều.........................(14)
của Bộ luật tố tụng dân sự;
............................................................................................................................(15)
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Toà án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của Bộ luật tố tụng dân sự và lưu HS vụ án). TOÀ ...........................
Thẩm phán
Ghi chú:
- Nếu áp dụng bổ sung thì sau hai chữ “áp dụng” ghi thêm hai chữ “bổ sung”.
- Nếu thuộc trường hợp Toà án tự mình ra quyết định áp dụng (áp dụng bổ sung) biện pháp khẩn cấp tạm thời, thì bỏ từ “sau khi xem xét đơn yêu cầu” cho đến “trong vụ án nói trên”.
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01b
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thì ghi: Toà án nhân dân tối cao Toà phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-BPKCTT).
(3) Nếu trong quá trình giải quyết vụ án (thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự) thì ghi khoản 1; nếu cùng với việc nộp đơn khởi kiện (thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự) thì ghi khoản 2; nếu Toà án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự) thì ghi khoản 3.
(4) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm” hoặc “kê biên tài sản đang tranh chấp”).
(5) và (6) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(7) và (8) Ghi địa vị pháp lý của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Toà án đang giải quyết.
(9) và (10) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(11) Ghi địa vị pháp lý của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự thì không ghi các mục (7), (8) và (11).
(12) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu.
(13) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự [ví dụ: “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự” hoặc “để bảo vệ chứng cứ” hoặc “để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự); “do tình thế cấp thiết, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra” (khoản 2 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự)].
(14) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể quy định tại Điều nào của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi Điều đó (ví dụ: áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng thì ghi Điều 104).
(15) Ghi quyết định cụ thể của Toà án (ví dụ 1: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 104 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “Buộc ông Nguyễn Văn A phải thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng số tiền là... đồng (hoặc đồng/tháng) cho bà Lê Thị B”; ví dụ 2: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 112 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “Phong toả tài khoản của Công ty TNHH Đại Dương tại Ngân hàng B, chi nhánh tại thành phố H. số tiền là... đồng”).
Mẫu số 01c: Dùng cho Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, chuẩn bị xét xử phúc thẩm hoặc được phân công thụ lý
giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....(1)
__________________
Số:..../....../QĐ-BPKCTT(2) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày........ tháng....... năm.....
QUYẾT ĐỊNH
THAY ĐỔI BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TOÀ..............................
Căn cứ vào khoản 1 Điều 100 và Điều 121 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời
...................................(3) bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời...............................(4)
của..............................................(5); địa chỉ:..........................................(6)
Là...............................................(7) trong vụ án.....................................(8)
Đối với............................................(9); địa chỉ:.....................................(10)
Là..............................................(11) trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên quan đến việc thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy việc thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời...........................................(12)
đã được áp dụng bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời...................................................(13) là cần thiết.....................................................................................................................(14)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều.........................(15)
của Bộ luật tố tụng dân sự đã được Toà.................................... áp dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số......../......../QĐ-BPKCTT ngày........ tháng........ năm........
Bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều..........(16) của Bộ luật tố tụng dân sự;...........................................................................................................................(17)
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và thay thế Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số......../......../QĐ-BPKCTT ngày........ tháng........ năm........ của Toà án nhân dân.................................................
3. Quyết định này được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Toà án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của Bộ luật tố tụng dân sự và lưu HS vụ án). TOÀ ...........................
Thẩm phán
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01c
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thì ghi: Toà án nhân dân tối cao Toà phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-BPKCTT).
(3) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được áp dụng (ví dụ: kê biên tài sản đang tranh chấp).
(4) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được đề nghị thay đổi (ví dụ: cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp).
(5) và (6) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(7) và (8) Ghi địa vị pháp lý của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Toà án đang giải quyết.
(9) và (10) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(11) Ghi địa vị pháp lý của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự thì không ghi các mục (7), (8) và (11).
(12) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được áp dụng.
(13) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị thay đổi.
(14) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự [ví dụ: “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự” hoặc “để bảo vệ chứng cứ” hoặc “để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự); “do tình thế cấp thiết, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra” (khoản 2 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự)].
(15) Biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng quy định tại điều luật nào thì ghi điều luật đó.
(16) Biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị thay đổi quy định tại điều luật nào thì ghi điều luật đó.
(17) Ghi quyết định cụ thể của Toà án (ví dụ 1: nếu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 110 của Bộ luật tố tụng dân sự bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 108 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “kê biên tài sản đang tranh chấp là...; giao tài sản này cho... quản lý cho đến khi có quyết định của Toà án).
Mẫu số 01d: Dùng cho Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, chuẩn bị xét xử phúc thẩm hoặc được phân công thụ lý
giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....(1)
__________________
Số:..../....../QĐ-BPKCTT(2) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày........ tháng....... năm.....
QUYẾT ĐỊNH
HUỶ BỎ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TOÀ..............................
Căn cứ vào khoản 1 Điều 100 và Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Xét thấy(3)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều...............................(4)
của Bộ luật tố tụng dân sự đã được Toà................ áp dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số...../...../QĐ-BPKCTT ngày..... tháng..... năm....
2.......................................................................................................................... (5)
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Toà án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của Bộ luật tố tụng dân sự, Ngân hàng nhận tài sản bảo đảm (nếu có) và lưu HS vụ án). TOÀ ...........................
Thẩm phán
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01d
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thì ghi: Toà án nhân dân tối cao Toà phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-BPKCTT).
(3) Toà án ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thuộc trường hợp nào quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi theo quy định tại điểm đó (ví dụ: nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “Xét thấy người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị huỷ bỏ”).
(4) Biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng quy định tại điều luật nào của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi điều luật đó.
(5) Ghi quyết định của Toà án về việc xử lý tài sản bảo đảm đang được gửi tại ngân hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Bộ luật tố tụng dân sự; cụ thể theo một trong các phương án như sau:
a. Cho người đã thực hiện biện pháp bảo đảm được nhận lại toàn bộ hoặc một phần (cụ thể là bao nhiêu) tài sản bảo đảm.
b. Tiếp tục gửi giữ tại Ngân hàng... số tài sản bảo đảm do (ghi đầy đủ tên của người đã thực hiện biện pháp bảo đảm) đã gửi.
Mẫu số 02a: Dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....(1)
__________________
Số:..../....../QĐ-BPBĐ(2) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày........ tháng....... năm.....
QUYẾT ĐỊNH
BUỘC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
TOÀ..............................
Với Hội đồng xét xử sơ (phúc) thẩm gồm có:(3)
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà)...........................................................
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà).................................................................................
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà)...........................................................................................................
2. Ông (Bà)...........................................................................................................
3. Ông (Bà)...........................................................................................................
Căn cứ vào Điều 120 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
..................................................................................................................(4)
của..............................................(5); địa chỉ:.........................................(6)
Là...............................................(7) trong vụ án....................................(8)
Đối với............................................(9); địa chỉ:.....................................(10)
Là................................................. (11) trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Buộc........................................................................................................ (12) phải gửi tài sản bảo đảm (tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá) có giá trị là:.....(13)
Vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng..............................................................(14)
địa chỉ:.................................................................................................................(15)
2. Thời hạn thực hiện việc gửi tài sản bảo đảm là............(16) ngày, kể từ ngày........ tháng........ năm........
3. Ngân hàng...........................................(17) có trách nhiệm nhận vào tài khoản phong toả của mình và quản lý theo quy định của pháp luật cho đến khi có quyết định khác của Toà án xử lý tài sản bảo đảm này.
Nơi nhận:
- Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Ngân hàng....................................;
- Lưu hồ sơ vụ án. TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02a
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thì ghi: Toà án nhân dân tối cao Toà phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-BPBĐ).
(3) Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, bỏ dòng “Thẩm phán”; đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ và tên hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, họ và tên Thẩm phán, họ và tên ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, họ và tên hai Thẩm phán, bỏ dòng “Các Hội thẩm nhân dân”.
(4) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “kê biên tài sản đang tranh chấp” hoặc “phong toả tài khoản tại ngân hàng”).
(5) và (6) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(7) và (8) Ghi địa vị pháp lý của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Toà án đang giải quyết.
(9) và (10) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(11) Ghi địa vị pháp lý của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự thì không ghi các mục (7), (8) và (11).
(12) Ghi đầy đủ tên của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(13) Ghi giá trị được tạm tính theo hướng dẫn tại mục 8 Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27-4-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
(14) và (15) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của Ngân hàng, nơi người phải thực hiện biện pháp bảo đảm gửi tài sản bảo đảm.
(16) Căn cứ vào hướng dẫn tại mục 9 Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27-4-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để ấn định số ngày.
(17) Ghi đầy đủ tên của Ngân hàng.
Mẫu số 02b: Dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....(1)
__________________
Số:..../....../QĐ-BPKCTT(2) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày........ tháng....... năm.....
QUYẾT ĐỊNH
ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TOÀ..............................
Với Hội đồng xét xử sơ (phúc) thẩm gồm có:(3)
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà)..........................................................
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà)...............................................................................
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà)..........................................................................................................
2. Ông (Bà)..........................................................................................................
3. Ông (Bà)..........................................................................................................
Căn cứ vào khoản 2 Điều 100 và khoản..........(4) Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.............(5)
của..................................................(6); địa chỉ:.....................................(7)
Là...............................................(8) trong vụ án.....................................(9)
Đối với...........................................(10); địa chỉ:......................................(11)
Là..............................................(12) trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên quan đến việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời..........................................(13) là cần thiết.....................................................................................................................(14)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều............................15) của Bộ luật tố tụng dân sự;
........................................................................................................................... (16)
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Toà án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của Bộ luật tố tụng dân sự và lưu HS vụ án). TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Ghi chú:
- Nếu áp dụng bổ sung thì sau hai chữ “áp dụng” ghi thêm hai chữ “bổ sung”.
- Nếu thuộc trường hợp Toà án tự mình ra quyết định áp dụng (áp dụng bổ sung) biện pháp khẩn cấp tạm thời, thì bỏ từ “sau khi xem xét đơn yêu cầu” cho đến “trong vụ án nói trên”.
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02b
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thì ghi: Toà án nhân dân tối cao Toà phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-BPKCTT).
(3) Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, bỏ dòng “Thẩm phán”; đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ và tên hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, họ và tên Thẩm phán, họ và tên ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, họ và tên hai Thẩm phán, bỏ dòng “Các Hội thẩm nhân dân”.
(4) Nếu tại phiên toà (thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự) thì ghi khoản 1; nếu Hội đồng xét xử tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự) thì ghi khoản 3.
(5) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu (ví dụ: “buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm” hoặc “kê biên tài sản đang tranh chấp”).
(6) và (7) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(8) và (9) Ghi địa vị pháp lý của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Toà án đang giải quyết.
(10) và (11) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(12) Ghi địa vị pháp lý của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự thì không ghi các mục (8), (9) và (12).
(13) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được ghi trong đơn yêu cầu.
(14) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự [ví dụ: “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự” hoặc “để bảo vệ chứng cứ” hoặc “để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự); “do tình thế cấp thiết, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra” (khoản 2 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự)].
(15) áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể quy định tại Điều nào của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi Điều đó (ví dụ: áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng thì ghi Điều 104).
(16) Ghi quyết định cụ thể của Toà án (ví dụ 1: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 104 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “Buộc ông Nguyễn Văn A phải thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng số tiền là... đồng (hoặc đồng/tháng) cho bà Lê Thị B”; ví dụ 2: nếu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 112 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “Phong toả tài khoản của Công ty TNHH Đại Dương tại Ngân hàng B, chi nhánh tại thành phố H. số tiền là... đồng”).
Mẫu số 02c: Dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....(1)
__________________
Số:..../....../QĐ-BPKCTT(2) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày........ tháng....... năm.....
QUYẾT ĐỊNH
THAY ĐỔI BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TOÀ..............................
Với Hội đồng xét xử sơ (phúc) thẩm gồm có:(3)
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà).........................................................
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà)..............................................................................
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà)........................................................................................................
2. Ông (Bà)........................................................................................................
3. Ông (Bà)........................................................................................................
Căn cứ vào khoản 2 Điều 100 và Điều 121 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời
...................................(4) bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời...............................(5)
của..............................................(6); địa chỉ:..........................................(7)
Là...............................................(8) trong vụ án.....................................(9)
Đối với............................................(10); địa chỉ:....................................(11)
Là..............................................(12) trong vụ án nói trên;
Sau khi xem xét các chứng cứ liên quan đến việc thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời;
Xét thấy việc thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời.........................................(13) đã được áp dụng bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời....................................................(14) là cần thiết....................................................................................................................(15)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều.............................(16)
của Bộ luật tố tụng dân sự đã được Toà.................................... áp dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số......../......../QĐ-BPKCTT ngày........ tháng........ năm........
Bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều..........(17) của Bộ luật tố tụng dân sự;...........................................................................................................................(18)
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và thay thế Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số......../......../QĐ-BPKCTT ngày........ tháng........ năm........ của Toà án nhân dân.................................................
3. Quyết định này được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Toà án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của Bộ luật tố tụng dân sự và lưu HS vụ án). TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02c
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thì ghi: Toà án nhân dân tối cao Toà phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-BPKCTT).
(3) Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, bỏ dòng “Thẩm phán”; đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ và tên hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, họ và tên Thẩm phán, họ và tên ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, họ và tên hai Thẩm phán, bỏ dòng “Các Hội thẩm nhân dân”.
(4) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể đã được áp dụng (ví dụ: kê biên tài sản đang tranh chấp).
(5) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được đề nghị thay đổi (ví dụ: cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp).
(6) và (7) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người làm đơn yêu cầu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(8) và (9) Ghi địa vị pháp lý của người làm đơn trong vụ án cụ thể mà Toà án đang giải quyết.
(10) và (11) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
(12) Ghi địa vị pháp lý của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Chú ý: Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự thì không ghi các mục (8), (9) và (12).
(13) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được áp dụng.
(14) Ghi biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị thay đổi.
(15) Ghi lý do tương ứng quy định tại khoản 1 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự [ví dụ: “để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự” hoặc “để bảo vệ chứng cứ” hoặc “để bảo đảm việc thi hành án” (khoản 1 Điều 99 của Bộ luật tố tụng dân sự)].
(16) Biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng quy định tại điều luật nào thì ghi điều luật đó.
(17) Biện pháp khẩn cấp tạm thời được đề nghị thay đổi quy định tại điều luật nào thì ghi điều luật đó.
(18) Ghi quyết định cụ thể của Toà án (ví dụ 1: nếu thay đổi biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 110 của Bộ luật tố tụng dân sự bằng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 108 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “kê biên tài sản đang tranh chấp là...; giao tài sản này cho... quản lý cho đến khi có quyết định của Toà án).
Mẫu số 02d: Dùng cho Hội đồng xét xử sơ thẩm và Hội đồng xét xử phúc thẩm
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP ngày 27 tháng 4 năm 2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....(1)
__________________
Số:..../....../QĐ-BPKCTT(2) CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày........ tháng....... năm.....
QUYẾT ĐỊNH
HUỶ BỎ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TOÀ..............................
Với Hội đồng xét xử sơ (phúc) thẩm gồm có:(3)
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà)............................................................
(Các) Thẩm phán: Ông (Bà)..................................................................................
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông (Bà)............................................................................................................
2. Ông (Bà)............................................................................................................
3. Ông (Bà)...........................................................................................................
Căn cứ vào khoản 2 Điều 100 và Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Xét thấy................................................................................................................(4)
QUYẾT ĐỊNH:
1. Huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều(5) của Bộ luật tố tụng dân sự đã được Toà..................................... áp dụng tại Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số......../......../QĐ-BPKCTT ngày........ tháng........ năm........
2.......................................................................................................................... (6)
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay.
Nơi nhận:
(Ghi những nơi mà Toà án phải cấp hoặc gửi theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của Bộ luật tố tụng dân sự, Ngân hàng nhận tài sản bảo đảm (nếu có) và lưu HS vụ án). TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 02d
(1) Ghi tên Toà án nhân dân ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thì ghi: Toà án nhân dân tối cao Toà phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-BPKCTT).
(3) Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người thì chỉ ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, bỏ dòng “Thẩm phán”; đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghi họ và tên hai Hội thẩm nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, họ và tên Thẩm phán, họ và tên ba Hội thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân. Nếu Hội đồng xét xử giải quyết đơn yêu cầu huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời là Hội đồng xét xử phúc thẩm thì ghi họ và tên Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà, họ và tên hai Thẩm phán, bỏ dòng “Các Hội thẩm nhân dân”.
(4) Toà án ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thuộc trường hợp nào quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi theo quy định tại điểm đó (ví dụ: nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 122 của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi: “Xét thấy người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị huỷ bỏ”).
(5) Biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng quy định tại điều luật nào của Bộ luật tố tụng dân sự thì ghi điều luật đó.
(6) Ghi quyết định của Toà án về việc xử lý tài sản bảo đảm đang được gửi tại ngân hàng theo quy định tại khoản 2 Điều 120 của Bộ luật tố tụng dân sự; cụ thể theo một trong các phương án như sau:
a. Cho người đã thực hiện biện pháp bảo đảm được nhận lại toàn bộ hoặc một phần (cụ thể là bao nhiêu) tài sản bảo đảm.
b. Tiếp tục gửi giữ tại Ngân hàng... số tài sản bảo đảm do (ghi đầy đủ tên của người đã thực hiện biện pháp bảo đảm) đã gửi.
Nghị quyết
07:53
Unknown