Thứ Tư, 5 tháng 9, 2012

ĐỀ CƯƠNG LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 9-2012

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ TÀI LIỆU HỌC TẬP Giáo Trình: - Đại học Luật TPHCM, Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam - Tập Bài giảng Luật Tố tụng dân sự, Trường Đại học Luật TPHCM. - Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Trường Đại học Luật Hà nội, Nxb Tư pháp, Hà Nội năm 2007. - Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Học viện tư pháp, Nxb CAND, Hà Nội năm 2007. - Giáo trình kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự, Trường đào tạo các chức danh tư pháp, Nxb CAND, Hà Nội năm 2004. Văn bản pháp luật: - Bộ Luật Tố tụng dân sự của nước Cộng hoà Pháp, Nxb CTQG, Hà Nội năm 1998. - Bộ Luật Tố tụng dân sự của Cộng hoà liên bang Nga, Nxb Tư pháp, Hà Nội năm 2005. - Bộ Luật Tố tụng dân sự của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, bản dịch tiếng Việt, Hà Nội năm 2002. - Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. - Bộ Luật Tố tụng dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004. - Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005. - Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005. - Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2003. - Luật Hôn nhân và gia đình của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 2000. - Luật Thương mại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004. - Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2002. - Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002. - Luật Trọng tài thương mại năm 2010. - Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước. - Pháp lệnh án phí, lê phí. - Nghị quyết số 01/2005/NQ- HĐTP ngày 31/3/2005 của HĐTPTATC hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS. - Nghị quyết 02/2005/NQ- HĐTP ngày 27/4/2005 của HĐTPTATC hướng dẫn thi hành một số quy định tại chương VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của BLTTDS. - Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 của HĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Chứng minh và chứng cứ”. - Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của HĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm”. - Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐTP ngày 4/8/2006 của HĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm”. Sách - Nguyễn Văn Tiến, Bành Quốc Tuấn, Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài và việc bảo vệ quyền dân sự tại cơ quan tư pháp Việt Nam, NXB Lao động, 2011. - Đỗ Văn Đại, Nguyễn Văn Tiến, Tuyển tập các bản án, quyết định của Tòa án Việt Nam về tố tụng dân sự, NXB Lao động - Nguyễn Văn Tiến, Thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Đại học quốc gia TPHCM năm 2010. - Nguyễn Minh Hằng, Hoạt động chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Chính trị- Hành chính, 2009. - Đào Văn Hội, Hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội, 2004. - Kỹ năng hành nghề luật sư, Trường đào tạo các chức danh tư pháp, Nxb CAND, Hà Nội năm 2001. - Sổ tay thẩm phán, Trường đào tạo các chức danh tư pháp, Nxb CAND, Hà nội năm 2001. Bài viết - Nguyễn Thị Vân Anh, “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp công ty của Tòa án”, Tạp chí Tòa án số 4/2007. - Ban biên tập, “Áp dụng khoản 2 Điều 92 BLTTDS”, Tạp chí Tòa án số 13/2006. - Phạm Công Bảy, “Áp dụng một số quy định của BLTTDS trong giải quyết các vụ án lao động”, Tạp chí Tòa án số 14/2005. - Nguyễn Công Bình, “Các quy định về chứng minh trong TTDS”, Tạp chí luật học năm 2005. Đặc san về BLTTDS. - Nguyễn Việt Cường, “Người tham gia tố tụng”, Tạp chí Tòa án, số 8/2005. - Mai Ngọc Dương, “Vai trò của chế định Giám dốc thẩm trong Tố tụng Dân sự”, Tạp chí tòa án số 07 /2009. - Viên Thế Giang, “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo quy định BLTTDS”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 12/2005. - Bùi Thị Huyền, “Thời hạn cung cấp chứng cứ của đương sự”, Tạp chí luật học số 1/2002. - Trần Đình Khánh, “Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương mại và lao động theo BLTTDS năm 2004”, Tạp chí Kiểm sát, số 1/2005. - Nguyễn Ngọc Kiện, “Cần có văn bản hướng dẫn rõ quyền, nghĩa vụ của người tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, Số 21 tháng 11/2009. - Nguyễn Văn Khuê, “Một số ý kiến xung quanh vấn đề chứng cứ”, Tạp chí Kiểm sát số 10/2004. - Nguyễn Thị Thu Hà, “Về quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự của Viện kiểm sát”, Tạp chí luật học số 11/2009. - Nguyễn Minh Hằng, “Đại diện theo ủy quyền – từ pháp luật nội dung đến TTDS”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5/2005 - Nguyễn Minh Hằng, “Tập quán – Nguồn luật hay nguồn chứng cứ”, Tạp chí Tòa án, số 5/2004. - Phan Chí Hiếu, “Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh theo BLTTDS và các ván đề đặt ra trong thực tiễn thi hành”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 6/2005 - Trương Thị Hoa, “Cần sửa đổi quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con », Tạp chí Tòa án nhân dân, số 06 năm 2004. - Tào Thị Huệ, “Bàn về quyền khởi kiện của người đại diện hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Toà án nhân dân số 5/2010. - Trần Quang Huy, “Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án”, Tạp chí Tòa án số 17/2004. - Nguyến Quang Lộc, “Thẩm quyền của hội đồng xét xử giám đốc thẩm khi hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực theo pháp luật tố tụng- Những vấn đề cần tháo gỡ”, Tạp chí tòa án nhân dân số 21 năm 2006. - Lê Văn Luận, “Về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí của họ trong vụ án ly hôn”, Tạp chí Tòa án số 13/2006. - Lê Văn Luật, “Vấn đề người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí của họ trong vụ án ly hôn”, Tạp chí Tòa án số 13/2006 - Tưởng Duy Luợng, “Một số quy định chung về giải quyết việc dân sự », Tạp chí Tòa án nhân dân Số 6 tháng 3 năm 2005. - Tưởng Duy Luợng, “Một số quy định chung về giải quyết việc dân sự », Tạp chí Tòa án nhân dân, số 11/2005. - Tưởng Bằng Lương, “Một số vấn đề trong giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất », Tạp chí Tòa án số 4/2004. - Tưởng Duy Lượng, “Một vài suy nghĩ về vấn đề chứng cứ và chứng minh được quy định trong Bộ luật TTDS”, Tạp chí Toà án nhân dân, số 10/2004 và số tháng 11/2004. - Đoàn Đức Lương, “Một số ý kiến về thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự, kinh tế”, Tạp chí Kiểm sát, số 3/2006. - Tưởng Duy Lượng, “Chứng cứ và chứng minh-sự thay đổi nhận thức trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”, Đặc san Nghề luật số 10-2005. - Nguyễn Hồng Nam, “Vài ý kiến về thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam đối với các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài”, tạp chí Kiểm sát số 7/2009. - Phạm Hữu Nghị, “Về quyền định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 12/2000. - Mai Dương Ngọc, “Tính công khai của phiên tòa Giám đốc thẩm dân sự”, Tạp chí tòa án nhân dân số 11-06/2009. - Nguyễn Thái Phúc, “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong BLTTDS”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10/2005. - Nguyễn Thái Phúc, “Những chức năng cơ bản trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 12/2005. - Nguyễn Thị Hoài Phương, “Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp về Kinh doanh thương mại tại Tòa án những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện BLTTDS, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 03(263)/2010. - Nguyễn Thị Phượng, Giám đốc thẩm - "Xét" chứ không "xử", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, ngày 21/07/2009 (điện tử). - Phan Vũ Ngọc Quang, “Vai trò của VKSND trong TTDS”, Tạp chí Kiểm sát, số tháng 4/2005. - Vương Hồng Quảng, “Từ thực tiễn giải quyết việc yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi, xét thấy cần phải quy định bổ xung căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi », Tạp chí Tòa án, số 12 năm 2006. - Đinh Văn Quế, “Vấn đề giám đốc thẩm về dân sự trong vụ án hình sự”, Tạp chí tòa án số 9 tháng 5 năm 2005. - Lê Kim Quế, “Một số vấn đề giám đốc thẩm hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 14 năm 2006. - Phạm Thái Quý, “Bàn về chế định chứng minh và chứng cứ trong tố tụng dân sự, Tạp chí Dân chủ và pháp luật của Bộ Tư pháp, số 12/2008. - Nguyễn Văn Tiến, “Đường lối xử lý và hậu quả những trường hợp không thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 7/2008. - Nguyễn Văn Tiến, “Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân đối với vụ việc hôn nhân và gia đình”, Tạp chí Khoa học pháp lý, 2008. - Đào Xuân Tiến, “Về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong bộ luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 2/2009. - Đào Xuân Tiến, “Đảm bảo sự vô tư, khách quan của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm về dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 8/ 2008. - Quách Hữu Thái, “Thực tiễn TTDS rối trong xác định tranh chấp kinh doanh”, Báo pháp luật TPHCM, ngày 2.4.2010. - Đinh Văn Thanh, “Vai trò của Luật sư trong điều kiện mở rộng tranh tụng, Thông tin khoa học pháp lý số 2/2004. - Dương Quốc Thành, “Chứng cứ và chứng minh trong TTDS”, Tạp chí tạp chí Tòa án số 1/2004. - Phương Thảo, “Về án phí trong trường hợp người khởi kiện rút đơn khởi kiện tại cấp phúc thẩm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 269 BLTTDS”, Tạp chí Tòa án số 3/2006. - Trần Phương Thảo, “Bảo vệ quyền và lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo pháp luật TTDSVN”, Tạp chí Toà án nhân dân số 01/2009. - Hoàng Ngọc Thỉnh, “Chứng cứ và chứng minh trong TTDS”, Tạp chí luật học năm 2004. Đặc san góp ý Dự thảo BLTTDS. - Đồng Thị Kim Thoa, “Một số vấn đề về xác định thẩm quyền của Tòa án trong tư pháp quốc tế”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 6/2006. - Kiều Trang, “Những khó khăn, vướng mắc, bất cập khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, số 22 tháng 11/2009. - Võ Huy Triết, “Nhận thức đầy đủ và thực hiện đúng quyền và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong công tác kháng nghị phúc thẩm dân sự”, Tạp chí Kiểm sát số 5, tháng 3/2009. - Hoàng Tuấn Trọng, “Bàn về vượt quá phạm vi khởi kiện”, Tạp chí Toà án nhân dân tháng 12/2008. - Trần Văn Tuân, “Phân biệt thẩm quyền của TAND và UBND trong việc giải quyết việc xin xác nhận cha mẹ”, Tạp chí Tòa án số 2/2004. - Điêu Ngọc Tuấn, “Giải quyết tranh chấp về quyền tác giả tại TAND theo thủ tục TTDS”, Tạp chí Tòa án số 14/2005. - Trần Anh Tuấn, “Nhập, tách vụ án dân sự – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tòa án số 3/2005. - Trần Anh Tuấn, “Vấn đề nhập, tách các yêu cầu trong vụ việc dân sự và cơ chế chuyển hóa giữa các việc dân sự, vụ án dân sự”, Tạp chí Tòa án số 18/2006. - Trần Anh Tuấn, “Quyền khởi kiện và xác định tư cách tham gia tố tụng”, Tạp chí Toà án nhân dân tháng 12/2008. - Phạm Minh Tuyên, “Một số khó khăn, vướng mắc qua thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS về giám định, chi phí giám định, định giá, án phí cùng một số kiến nghị”, Tạp chí Tòa án số 8/2008. - Nguyễn Quang Tuyến, “Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án”, Tạp chí Tòa án số 14/2004. - Trần Văn Trung, “Một số vấn đề đặt ra khi thực hiện thẩm quyền mới của Tòa án cấp huyện theo quy định của BLTTDS”, Tạp chí Kiểm sát, số 14/2006. - Trần Văn Trung, “Vấn đề chứng cứ và chứng minh trong BLTTDS”, Tạp chí Kiểm sát số 12/2004, tr.16. - Vũ Thị Hồng Vân, “Về mở rộng thẩm quyền của Tòa án cấp huyện trong việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại theo BLTTDS”, Tạp chí Kiểm sát, số 1/2006. - Hồng Việt, “Thẩm quyền của tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn” Website Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14.3.2008. - Hoàng Thu Yến, “Người đại diện và người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong TTDS”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2006. Tài liệu khác - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Những luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam”, Bộ tư pháp, Hà Nội năm 2002. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Bộ luật tố tụng dân sự”, Toà án nhân dân tối cao, Hà Nội năm 1996. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Những quan điểm cơ bản của việc xây dựng Bộ luật tố tụng dân sự”, Viện nhà nước và pháp luật, Hà Nội năm 2002. - Những vấn đề cơ bản của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2004, Nxb Tư pháp, năm 2004. - Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, Trường Đại học Luật Hà nội, Nxb CAND, năm 1999. - Kỷ yếu hội thảo pháp luật tố tụng dân sự Việt - Nhật, năm 1999. - Kỷ yếu hội thảo pháp luật tố tụng dân sự, Nhà pháp luật Việt- Pháp, Hà Nội năm 1999, 2000 và 2001. - Kỷ yếu dự án VIE/95/ 017 về Luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân tối cao, Hà nội năm 2001. - Đặc san chuyên đề về Bộ luật Tố tụng dân sự, Tạp chí Toà án nhân dân tối cao, Hà Nội tháng 8/2004. - Đặc san chuyên đề về Bộ luật Tố tụng dân sự, Tạp chí Luật học, Hà Nội tháng 6/2004. - Dự án VIE/95/017, Tăng cường năng lực xét xử tại Việt Nam, Về pháp luật tố tụng dân sự, NXB Văn hóa dân tộc-Tòa án nhân dân tối cao, 2000 - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Cơ sở khoa học của việc hoàn thiện một số chế định cơ bản của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2001 Các website: - Http://www.Luatvietnam.com.vn - Http://www.Vietlaw.gov.vn - http://www.vietnamlawjournal.com.vn - http://www.nclp.gov.vn - http://westlaw.com - http://chinhphu.vn - http://toaan.gov.vn - http://tand.hochiminhcity.gov.vn 11.Nội dung chi tiết học phần: Chương I : KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ ………..(3 tiết) I.Một số khái niệm trong luật tố tụng dân sự 1. Khái niệm vụ việc dân sự Bao gồm các vụ án dân sự và việc dân sự a. Vụ án dân sự: Các tranh chấp dân dự, hôn nhân và gia đình, tranh chấp kinh doanh, thương mại, tranh chấp lao động….Tranh chấp là tình trạng xung đột về lợi ích pháp lý giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật nói trên và bản thân các bên không thể giải quyết được những xung đột lợi ích đó, buộc phải cần đến sự can thiệp của Tòa án. Vụ án dân sự là đối tượng của thủ tục giải quyết án dân sự b. Việc dân sự : là những quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh , thương mại, lao động không có xung đột về lợi ích pháp lý nhưng cá nhân, tổ chức có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của mình hoặc của cá nhân, tổ chức khác, yêu cầu Tòa án công nhận quyền chủ thể trong những quan hệ pháp luật đó Việc dân sự là đối tượng của thủ tục giải quyết việc dân sự. 2.Trình tự TTDS tự sơ thẩm a.Trình tự giải quyết vụ án dân sự -Trình tự sơ thẩm -Trình tự phúc thẩm -Trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm -Trình tự thi hành án b.Trình tự giải quyết việc dân sự -Trình tự sơ thẩm -Trình tự phúc thẩm 3.Khái niệm luật TTDS a.Đối tượng điều chỉnh Theo điều 1 BLTTDS thì tòan bộ các nguyên tắc cơ bản trong TTDS, trình tự, thủ tục khởi kiện, thụ lý vụ án dân sự, trình tự thủ tục yêu cầu giải quyết việc dân sự, trình tự thủ tục giải quyết của Tòa án vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan…được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật. Tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh trình tự, thủ tục xem xét và giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân và trình tự thủ tục thi hành các bản án, quyềt định dân sự hình thành một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt nam – đó là Luật TTDS. Việc thừa nhận sự tồn tại của một ngành luật trong hệ thống pháp luật không chỉ đơn thuần là vấn đề lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Tính độc lập của Luật TTDS thể hiện ở đối tượng điều chình và phương pháp điều chỉnh của nó. + Đối tượng điều chỉnh của Luật TTDS là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự b.Phương pháp điều chỉnh Phương pháp điều chỉnh của Luật TTDS gồm: Định đoạt và mệnh lệnh II. Các nguyên tắc cơ bản của Luật TTDS 1. Khái niệm về nguyên tắc a. Khái niệm và ý nghĩa a. Khái niệm : Nguyên tắc cơ bản của Luật TTDS là những tư tưởng chính trị - pháp lý chủ đạo định hướng cho toaøn bộ họat động của TA và những người tham gia tố tụng khác, được ghi nhận trong các quy phạm của Luật TTDS và phản ánh đặc thù của TTDS. + Tính khách quan + Tính chủ quan + Tính quy phạm b. Ý nghĩa : Nguyên tắc của luật – là một trong những đặc thù của pháp luật phản ánh bản chầt của pháp luật của mỗi nhà nước, mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể. Nguyên tắc cơ bản : là nền tảng có tính định hướng cho việc xây dựng pháp luật TTDS, giải thích và áp dụng pháp luật TTDS. 2. Nội dung các nguyên tắc a. - Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong TTDS. ( Đ. 3) + Pháp chế và ý nghĩa của nó trong Nhà nước . + Định nghĩa về nguyên tắc Pháp chế trong TTDS + Nội dung của Nguyên tắc: yêu cầu tuân thủ triệt đeå các quy định của BLTTDS đối với các cơ quan tiến hành TT, người tiến hành TT, những người tham gia TT khác trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Sự vi phạm nghiêm trọng các quy định của BLTTDS trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự có thể là căn cứ để hủy bản án theo trình tự phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm, tái thẩm + ý nghĩa của nguyên tắc: bảo đảm tính khách quan cho Bản án , quyềt định của TA, thực hiện nhiệm vụ làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ việc, loại trừ moïi sự tùy tiện, lạm dụng . + Cơ chế bảo đảm nguyên tắc: họat động kieåm sát , họat động giám sát của TA cấp trên, họat động giám sát của nhân dân , quyền khiều nại, tố cáo… b. Nguyên tắc bình đẳng quyền và nghĩa vụ trong TTDS ( Đ.,8) + Bình đẳng của công dân trước pháp luật – quyền cơ bản của công dân. Sự bình đẳng của các thanh phần kinh tế trước pháp luật - ghi nhận của Hiến pháp. Nguyên tắc này của BLTTDS là nguyên tắc Hiến pháp – cụ thể hóa trong lĩnh vực họat động TTDS. + nội dung của nguyên tắc: Công dân, tổ chức , cơ quan khi tham gia vào trong họat động TTDS đều có sự bình đẳng về các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự không phân biệt dân tộc nam nữ, tôn giáo, tín ngưỡng, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, hình thức sở hữu, hình thức tổ chức và những vấn đề khác. Thí dụ, Nếu họ tham gia với tư cách là nguyên đơn , họ có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn. + Ý nghĩa của nguyên tắc: phản ánh tính chất dân chủ của TTDS trong nhà nước ta, thừa nhận cơ hội bình đẳng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. c. - Nguyên tắc Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự ( Đ. 11) + Nguyên tắc Hiền pháp ; thể hiện quyền tham gia quản lý và giám sát họat động của cơ quan Nhà nước của công dân. Hình thức tham gia trực tiếp. + Nội dung : Khi xét xử án dân sự sự tham gia của Hội thẩm nhân dân- đại diện cho dân cư ở đơn vị hành chính –lãnh thổ nhất định là bắt buộc . Thành phàn Hội đồng xét xử gồm thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân. Trường hợp đặc biệt Có đầy đủ quyền và nghĩa vụ như thẩm phán .Phạm vi của nguyên tắc này có giới hạn: vụ án dân sự và một số giai đoạn + Ý nghĩa: Mở rộng sự tham gia của nhân dân, mở rộng khả năng giám sát của nhân dân trong họat động tư pháp, giúp cho họat động xét xử của TA gần với cuộc sống hơn. d. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ( Đ. 12) + Nguyên tắc Hiến pháp thể hiện tính độc lập tương đối của quyền lực Tư pháp trong Nhà nước , phản ánh đặc thù của họat động xét xử. + Nội dung : Tính độc lập của Thẩm phán và hội thẩm nhân dân khi xét xử vụ án dân sự. Tính độc lập này thể hiện trong quan hệ giữa các thành viên của Hội đồng xét xử với nhau, với TA cấp trên, với Chánh án, Với các cơ quan tiến hành tố tụng khác, với các cơ quan Nhà nước khác. Căn cứ cho hoạt động xét xử của Thầm phán và hội thẩm nhân dân là pháp luật . Hai yếu tố này có quan hệ qua lại với nhau. TA chỉ độc lập khi chỉ tuân theo pháp luật và khi thực hiện chức năng xét xử của mình- liên quan đến việc xác định các sự kiện tình tiết của vụ án, đến việc áp dụng pháp luật thì TA cần phải độc lập. + Ý nghĩa : Bảo đảm tính khách quan , công minh của bản án, sáng tỏ sự thật khách quan. e.Nguyên tắc xét xử tập thể ( Đ. 14) + Các vụ án dân sự- những tranh chấp pháp lý –xung đột lợi ích của các bên tham gia. Giải quyết vụ án – làm sáng tỏ những tình tiết, sự kiện và đánh giá pháp lý, vận dụng pháp luật …đòi hỏi sự thận trọng trong việc xem xét đánh giá các tình tiềt ,các khía cạnh pháp lý. Do vậy, việc xét xử vụ án dân sự thực hiện bởi một tập thể với những nhình thức khác nhau như Hội đồng xét xử gồm hai Hội thẩm nhân dân , một thẩm phán ở cấp sơ thẩm hoặc ba thẩm phán ở cấp phúc thẩm, TA chuyên trách của TANDTC hoặc Ủy ban thẩm phán hay Hội đồng thẩm phán. + Nội dung : Tính tập thể với các hình thức khác nhau khi xét xử các vụ án dân sự là quy định bắt buộc, sự vi phạm quy định về tính tập thề, về thành phần của những hình thức tập thể đó được coi là vi phạm tố tụng nghiệm trọng. Khi xét xử tập thể - gồm nhiều thanh viên khác nhau thì nguyên tắc quyết định theo đa số là nguyên tắc được coi là hợp lý nhất- thể hiện ý chí đại diện cho tập thể. + ý nghĩa của nguyên tắc: Tăng thêm khả năng loại trừ những sai lầm tư pháp, bảo đảm tính công minh, có căn cứ của bản án, quyết định của TA. g Nguyên tắc xét xử công khai (Đ. 15) + Nguyên tắc Hiến pháp thể hiện tính dân chủ của TT, mở rộng sự tham gia , giám sát của nhân dân đối với họat động xét xử của TA + Nội dung: Việc xét xử các vụ án dân sự ở các TA các cấp trong phạm vi lãnh thổ VN đều mở rộng cửa cho sự tham gia của dân chúng quan tâm đến phiên tòa. Mọi công dân đủ 16 tuổi đều có quyền tham dự các phiên tòa, không ai có quyền cản trở. Trường hợp ngoại lệ: K.2 Đ. 15 + Ý nghĩa: Như là cơ sở pháp lý cho họat động giám sát của nhân dân với việc xét xử của TA, tăng cường tính trách nhiệm của TA trong việc thựchiện chức năng xét xử của mình. Ngòai ra , còn có ý nghĩa về tuyên truyền giáo dục pháp luật , răn đe, phòng ngữa vi phạm pháp luật trong các quan hệ dân sự, Hôn nhân và gia đinh, trong họat động kinh doanh, thương mại, lao động… h. Nguyên tắc thực hiện cheá độ hai cấp xét xử ( Đ. 17) + Quyết định thực chất vụ việc dân sự được giải quyết ở cấp sơ thẩm Việc xét xử của TA là quá trình vận dụng pháp luật vào trường hợp cụ thể thực hiện bởi những con người cụ thể. Do vậy sai lầm tư pháp là điều hòan tòan có thể xảy ra. Để khắc phục kịp thời những sai lầm , thiếu sót tư pháp của cấp sơ thẩm cần có cơ chế xem xét lại bàn án, quyềt định của cấp sơ thẩm khi chúng chưa có hiệu lực pháp luật. Tòa án cấp phúc thẩm là cấp có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án, quyềt định sơ thẩm . Điểm dừng của việc xét xử. + Nội dung : - Bản án, quyềt định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay. Luật thừa nhận quyền kháng cáo, kháng nghị đối với bản án., quyết định sơ thẩm khi thấy có dấu hiệu không có căn cứ hoặc không hợp pháp. Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm là cơ sở pháp lý cho việc xét xử phúc thẩm. Luật thừa nhận khả năng rộng rãi việc kháng cáo, kháng nghị. - Xét xử phúc thẩm là việc kiểm tra tính hợp pháp, có căn cứ của bản án, quyềt định sơ thẩm thực hiện bởi Cấp TA cao hơn , có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn hơn để có thể phát hiện , sửa chữa kịp thời những sai lầm tư pháp của cấp sơ thẩm. Quyềt định của cấp phúc thẩm là quyết định cuối cùng , có hiệu lực pháp luật ngay kể từ ngày tuyên. -Trình tự xét xử sơ thẩm phúc thẩm được xem như là trình tự thông thường trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. + Ý nghĩa: Là bảo đảm pháp lý cho tính công minh của bản án ,quyết định của TA . . i.Nguyên tắc tự định đoạt của đương sự ( đ. 5) + Đối tương xét xử của TA là những vụ việc dân sự- những quan hệ của luật tư trong đó các chủ thể có quyền tự do ý chí quyềt định về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Các chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung khi tham gia vào TTDS còn là chủ thể của quan hệ tố tụng- có các quyền và nghĩa vụ tố tụng , những phương tiện pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nguyên tắc về quyền quyềt định và tự định đọat của Luật TTDS là sự phản ánh nối dài của quyền tự định đọat trong quan hệ của luật nội dung. Trong TTDS các đương sự không chỉ có quyền tự định đọat các quyền nội dung mà còn có thể tự định đọat các quyền tố tụng theo sự lựa chọn của mình mà họ cho rằng đó là cách tốt nhất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quyền tự định đọat của đương sự ảnh hưởng có tính quyết định đến tiến trình của TTDS . Quyền được nhìn nhận như một nguyên tắc cơ bản và đặc thù của TTDS vì nó là nền tảng xác định quan hệ giữa các bên đương sự với TA trong tiến trình TTDS. Nguyên tắc tự định đọat của đương sự là sự thừa nhận quyền tự định đọat của đương sự là động lực của TTDS, là nhân tố quyết định chủ yếu sự khởi đầu, vận động và chấm dứt của TTDS. + Nội dung : -Họat động TTDS được bắt đầu, vận động từ giai đọan này sang giai đọan khác hoặc chấm dứt phụ thuộc chủ yếu vào sự tự định đọat của các đương sự. Cụ thể: -vụ việc dân sự được TA thụ lý trên cơ sở chủ yều là đơn khởi kiện vả yêu cầu giải quyềt của đương sự. Không có đơn khởi kiện hoặc yêu cầu của đương sự thì không có TTDS. Trường hợp TTDS được khởi động trên cơ sở đơn khởi kiện của tổ chức, cơ quan vì lợi ích của người khác hay lợi ích của xã hội., lợi ích của Nhà nước là những trường hợp đặc biệt. - Các bên đương sư đưa ra những yêu cầu gì thì TA chỉ xem xét và giải quyềt trong phạm vi những yêu cầu đó. TA không có quyền xem xét và giải quyết những gì mà các bên đương sự không yêu cầu. Sự vượt quá giới hạn yêu cầu của đương sự được thực tiễn xét xử nhìn nhận như sự vi phạm tố tụng nghiêm trọng. - Trong quá trình giải quyềt vụ việc dân sự, các bên đương sự có quyền thay đổi yêu cầu của mình. TA có nghĩa vụ tôn trọng lựa chọn đó của các bên. - Trong quá trình giải quyềt vụ việc dân sự các đương sự có quyền rút lại yêu cầu của mình hoặc hòa giải với nhau để chấm dứt việc giải quyềt vụ việc dân sự. Tòa án phải tôn trọng sự lựa chọn của đương sự nếu sự lựa chọn đó là tự nguyên và không trái pháp luật Nguyên tắc này có một số ngoại lệ . + Ý nghĩa của nguyên tắc: đề cao tính tích cực tố tụng của đương sự trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và hạn chế sự can thiệp không cần thiết của TA, hạn chế thời gian tố tụng và chi phí tố tụng. -k.Nguyên tắc hòa giải trong TTDS (đ. 10) + Hòa giải là một trong những biểu hiện của quyền tự định đọat của đương sự. Hòa giải là sự thỏa thuận tự nguyện của các bên về giải quyết vụ việc của các bên với sự giúp đỡ của TA. Hậu quả của hòa giải là chấm dứt giaỉ quyềt vụ án dân sự, chấm dứt hoạt động tố tụng. Đây là cách thức giải quyềt vụ án dân sự mà không cần đến bản án của TA có lợi cho các bên và có lợi cho cả TA. Hóa giải lúc này được tiến hành dưới sự giám sát và trợ giúp của thẩm phán. Thẩm phán là người hòa giải. + Nội dung: Hòa giải được nhìn nhận như một thủ tục bắt buộc trong tiến trình giải quyềt vụ án dân sự trừ những trường hợp không được hòa giải hoặc không thể hòa giải theo quy định của pháp luật. TA có nghĩa vụ tiến hành thủ tục hòa giải. Vi phạm quy định tiền hành thủ tục hòa giải được xem xét như vi phạm thủ tục tố tụng nghiêm trọng. . TA , cụ thể là thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc , là người tiến hành hòa giải các bên. TA khác với người hòa giải ngoài tố tụng khác ở chỗ: TA không chỉ thực hiện chức năng của người hòa giải mà còn thực hiện chức năng của người đại diện cho quyền lực NHà nước, giám sát sự tôn trọng pháp luật trong quá trình hòa giải của các bên và ghi nhận kềt quả hòa giải. + Ý nghĩa : Thể hiện sự tôn trọng của Pháp luật đối với quyền tự định đõat của đương sự và sự khuyên khích các bên giải quyềt vụ việc của mình mà không cần đến bản án của TA thông qua sự trợ giúp của thẩm phán. Chương II:CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ …(6 tiết) I.Chủ thể tiến hành tố tụng 1.Cơ quan tiến hành tố tụng a. Tòa án nhân dân -Theo 127 Hiến pháp 1992: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam -Theo Luật Tổ chức TAND :Điều 1 quy định"… Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật Trong phạm vi chức năng của mình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do , danh dự và và nhân phẩm của công dân…" nhiệm giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động và kinh doanh-thương mại và giải quyết các yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động và kinh doanh- thương mại -Tổ chức Tòa án nhân dân được xây dựng -Theo Bộ luật TTDS: Tòa án có trách theo đơn vị hành chính. Ở trung ương có Tòa án nhân dân tối cao, cấp tỉnh là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là Tòa án nhân dân cấp huyện. a.Nhiệm vụ , quyền hạn của Tòa án trong việc giải quyết các vụ án dân sự: -Thủ tục sơ thẩm: +Thụ lý vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động và kinh doanh thương mại +Giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự +Hòa giải vụ án dân sự +Ap dụng các biện pháp để giải quyết vụ án: Biện pháp khẩn cấp tạm thời, thu thập chứng cứ trong trường hợp đương sự không thể thu thập được, cử người phiên dịch ,tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án và các biện pháp khác +Xét xử sơ thẩm +Ra bản án, quyết định đúng đắn, khách quan, chính xác và đúng pháp luật -Thủ tục phúc thẩm: +Xem xét và chấp nhận kháng cáo +Chuẩn bị xét xử phúc thẩm +Ap dụng các biện pháp do luật định để tiến hành tố tụng +Xét xử phúc thẩm -Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm: +Xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm b.Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong việc giải quyết các việc dân sự : +Nhận đơn yêu cầu và tài liệu chứng cứ +Ra quyết định mở phiên họp +Tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự +Ra quyết định giải quyết việc dân sự +Phúc thẩm quyết định bị kháng cáo, kháng nghị b. Viện kiểm sát nhân dân -Theo điều 137 Hiến pháp: Viện kiểm sát thực hiện việc kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất -Theo Điều 20 Luật tổ chức Viện kiểm sát:"Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết các vụ án đúng pháp luật, kịp thời." Khi thực hiện chức năng kiểm sát ,VKS có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: +Kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án +Tham gia phiên tòa và phát biểu ý kiến +Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân +Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng +Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm -Theo Bộ luật TTDS: +Điều 21 Bộ luật TTDS quy định :"Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong Tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu , kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết các vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật " +Tham gia phiên tòa đối với những vụ án do Tòa án thu thập chứng cứ mà đương sự có khiếu nại và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án , kháng nghị bản án , quyết định giải quyết vụ án dân sự +Tham dự phiên họp giải quyết việc dân sự và phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự ; kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự +Kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời +Tham gia phiên họp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt nam bản án , quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài và kháng nghị các quyết định giải quyết công nhận hay không công nhận +Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm , tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm +Có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp và cấp dưới bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật Ngoài việc kiểm sát hoạt động tố tụng tại Tòa án, Viện kiểm sát còn kiểm sát hoạt động thi hành án : +Kiểm sát Cơ quan thi hành án , Chấp hành viên , cơ quan ,tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thi hành án +Yêu cầu Cơ quan thi hành án , Chấp hành viên ra quyết định thi hành đúng quy định của pháp luật +Yêu cầu Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên cung cấp hồ sơ , tài liệu liên quan đến việc thi hành +Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án +Kháng nghị các quyết định thi hành án. 2.Người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự Là những chủ thể theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự, có quyền áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc dân sự. Theo quy định tại khoản 2 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, người tiến hành tố tụng gồm: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, a. Chánh án Tòa án -Chánh án Tòa án là người đứng đầu Tòa án -Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án(điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự) c.. Thẩm phán Là người theo quy định của pháp luật có quyền tiến hành các hoạt động tố tụng để giải quyết các vụ việc dân sự -Tiêu chuẩn Thẩm phán (Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân dân) -Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán (điều 41 Bộ luật tố tụng dân sự) d.Hội thẩm nhân dân -Là người có quyền tham gia vào việc xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự. -Tiêu chuẩn Hội thẩm nhân dân (Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân dân) -Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân (điều 42 Bộ luật tố tụng dân sự) đ..Thư ký Tòa án -Là người giúp việc cho Thẩm phán trong hoạt động tiến hành tố tụng và làm thư ký phiên tòa -Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án (điều 43 Bộ luật tố tụng dân sự) e.Viện trưởng Viện kiểm sát g.Kiểm sát viên II.Chủ thể tham gia tố tụng 1.Năng lực chủ thể Năng lực chủ thể là khả năng mà chủ thể đó theo quy định của pháp luật có quyền tham gia tố tụng. Năng lực chủ thể tố tụng dân sự bao gồm: Năng lực pháp luật tố tụng dân sư và năng lực hành vi tố tụng dân sự -Năng lực pháp luật tố tụng dân sự Là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. *Năng lực pháp luật của cá nhân *Năng lực pháp luật của cơ quan, tổ chức -Năng lực hành vi tố tụng dân sự Là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự. *Năng lực hành vi của các nhân (điều 57 BLTTDS) Các mức độ năng lực hành vi của cá nhân: @/Cá nhân có năng lực hành vi đầy đủ Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự @/Cá nhân có năng lực hành vi chưa đầy đủ Là cá nhân đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đã tham gia lao động, tham gia hợp đồng dân sự hoặc bồi thường thiệt hại bằng tài sản riêng. @/Cá nhân không có năng lực hành vi Là người dưới 18 tuổi, người mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự *Năng lực hành vi của cơ quan, tổ chức Cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp có năng lực hành vi khi được thành lập theo trình tự do luật định Đương sự trong tố tụng dân sự là khái niệm dùng để chỉ cho nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Khái niệm đương sự trong tố tụng dân sự chỉ có trong các vụ án dân sự Đương sự là nhóm chủ thể quan trọng trong tố tụng dân sự. Họ có quyền làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quá trình tố tụng dân sự. Đương sự khi tham gia tố tụng là nhằm bảo vệ quyền lợi của chính mình. Họ có các quyền năng mà các chủ thể khác không có. 2.Đương sự a.Nguyên đơn -Khái niệm: Là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm -Đặc điểm: +Là người đã khởi kiện hoặc được người khác khởi kiện +Giả thiết rằng quyền lợi họ bị xâm phạm -Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn(điều 58, 59 Bộ luật tố tụng dân sự) b.Bị đơn - Khái niệm: Là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. -Đặc điểm: +Là người tham gia tố tụng theo yêu cầu của nguyên đơn, của người khởi kiện khác +Giả thiết cho rằng họ xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn -Quyền, nghĩa vụ của bị đơn (điều 60 Bộ luật tố tụng dân sự) c.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan -.Khái niệm Là người tuy không khởi kiện, không bị kiện nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được chia thành hai loại: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập -.Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Điều 61 Bộ luật tố tụng dân sự -Đồng tham gia tố tụng và kế thừa tố tụng -Khái niệm: Là trường hợp có nhiều người tham gia tố tụng trong một vụ án dân sự. Đồng tham gia tố tụng bao gồm đồng nguyên đơn, đồng bị đơn . Đồng nguyên đơn là trường hợp nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức cùng khởi kiện một cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. Đồng bị đơn là trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. III.Những người tham gia tố tụng khác Đây là nhóm chủ thể bổ trợ, giúp cho Tòa án và đương sự làm sáng tỏ nội dung vụ án và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp. Họ tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án, đương sự. Họ không có quyền, lợi ích liên quan đến vụ án. a.Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự -Khái niệm +Luật sư (Luật luật sư) +Cá nhân (theo điều 63 Bộ luật tố tụng dân sự) -Quyền , nghĩa vụ của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự ( điều 63 Bộ luật tố tụng dân sự) b.Người làm chứng -Khái niệm Là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng -Quyền, nghĩa vụ (điều 66 Bộ luật tố tụng dân sự) c.Người giám định -Khái niệm Là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn hoặc được Tòa án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự -Quyền, nghĩa vụ (điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự) d.Người phiên dịch -Khái niệm Là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt -Quyền, nghĩa vụ (điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự) đ.Người đại diện -Khái niệm Đại diện là việc một người nhân danh và vì lợi ích của người khác tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Đại diện có hai loại: đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền -Đại diện theo pháp luật Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định -Những trường hợp chỉ định người đại diện (điều 76 Bộ luật tố tụng dân sự) - Đại diện theo ủy quyền Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện -Chế độ pháp lý về đại diện -Quyền, nghĩa vụ của người đại diện (điều 74 Bộ luật tố tụng dân sự) -Những trường hợp không được đại diện (điều 75 Bộ luật tố tụng dân sự) -Chấm dứt đại diện (điều 77, 78 Bộ luật tố tụng dân sự) ChươngIII: THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN……6 tiết I.Thẩm quyền theo vụ việc a.Khái niệm: 1Thẩm quyền giải quyết tranh chấp -Những vụ việc do luật Dân sự quy định (điều 25 BLTTDS) -Những vụ việc do luật Hôn nhân và gia đình quy định (điều 27 BLTTDS) -Những vụ việc do luật Thương mại quy định (điều 29 BLTTDS) -Những vụ viêc do luật Lao động quy định (điều 31 BLTTDS) Thẩm quyền giải quyết yêu cầu Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án có quyền giải quyết các vụ việc sau: -Những vụ việc do luật Dân sự quy định (điều 26 BLTTDS) -Những vụ việc do luật Hôn nhân và gia đình quy định (điều 28 BLTTDS) -Những vụ việc do luật Thương mại quy định (điều 30 BLTTDS) -Những vụ viêc do luật Lao động quy định (điều 32 BLTTDS) 2.Thẩm quyền theo cấp tòa án a. -Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện Sơ thẩm những vụ việc thuộc thẩm quyền chung trừ các loại việc của Tòa án nhân dân cấp tỉnh( điều 33 BLTTDS) b. -Thẩm quyền của TAND cấp tỉnh -Tòa án cấp tỉnh có quyền sơ thẩm những vụ việc sau: +Các vụ việc dân sự mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài +Các tranh chấp về kinh doanh thương mại quy định tại các điểm k,l,m,n,o khoản 1 điều 29 BLTTDS +Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 2 điều 31 +Các yêu cầu dân sự quy định tại K5 điều 26 BLTTDS +Các yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại K6 điều 28 BLTTDS +Các yêu cầu về lao động quy định tại điều 32 BLTTDS +Các yêu cầu về KD-TM quy định tại điều 30 BLTTDS Ngoài ra, thẩm quyền của Tòa án các cấp còn được quy định theo Nghị quyết 32/2004/QH11 ngày 15/6/2004 và Nghị quyết số 742/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 24/12/2004 về việc giao thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự quy định tại điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự cho các Tòa án nhân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, NQ 1036 của UBTVQH -Phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện -Giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật c.Thẩm quyền xét xử xủa Tòa án tối cao -Phúc thẩm các bản án, quyết định -Giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật III.Thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo sự lựa chọn 1..Thẩm quyền theo lãnh thổ -Nơi bị đơn cư trú , làm việc .Đối với pháp nhân nơi bị đơn có trụ sở -Nơi nguyên đơn cư trú, làm việc nếu có thỏa thuận bằng văn bản -Nơi có bất động sản nếu tranh chấp về bất động sản -Thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự (K2 điều 35 BLTTDS) 2.Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu a. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn Thẩm quyền theo sự lựa chọn của người yêu cầu ( điều 36 BLTTDS) IV.Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền a.Khaí niệm tranh chấp thẩm quyền Là sự xung đột về việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn của các Tòa án trong hệ thống Tòa án và giữa Tòa án nhân dân với các cơ quan nhà nước khác về việc thụ lý, giải quyết các vụ việc dân sự -Là sự xung đột về việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn trong việc thụ lý, giải quyết các vụ việc dân sự giữa các Tòa án cùng cấp,giữa các tòa khác nhau và giữa Tòa án cấp trên và Tòa án cấp dưới -Là sự xung đột về việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết các vụ việc dân sự giữa Tòa án với các cơ quan nhà nước khác b.Giải quyết tranh chấp thẩm quyền Là biện pháp xử lý các xung đột về việc xác định nhiệm vu , quyền hạncủa Tòa án trong việc giải quyết các vụ việc dân sự -Giải quyết tranh chấp thẩm quyền giữa các tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh -Giải quyết tranh chấp thẩm quyền giữa các Tòa án cấp huyện khác tỉnh hoặc giữa các Tòa án cấp tỉnh với nhau. (K2, K3 điều 37 BLTTDS) Chương IV: ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ………..(1,5 tiết) I.An phí 1.Khái niệm, ý nghĩa a.Khái niệm Là số tiền mà đương sự phải nộp vào Ngân sách nhà nước khi vụ án đã giải quyết xong và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật b.Ý nghĩa -Là phương thức đền bù cho chi phí mà Nhà nước bỏ ra để giải quyết vụ án dân sự -Ngăn ngừa những việc kiện không có căn cứ 2.Các loại án phí a.-An phí sơ thẩm +Mức án phí +Chủ thể phải chịu án phí b.An phí phúc thẩm +Mức án phí +Chủ thể phải chịu án phí 3.. Tạm ứng án phí a.Khái niệm và ý nghĩa .Khái niệm Là số tiền mà đương sự tạm nộp khi khởi kiện, đưa ra yêu cầu hoặc kháng cáo .Ý nghĩa -Là điều kiện để Tòa án thụ lý vụ án -Tăng cường trách nhiệm của đương sự trong việc khởi kiện, đưa ra yêu cầu hoặc kháng cáo b.tạm ứng án phí sơ thẩm Mức tạm ứng án phí -Tạm ứng án phí sơ thẩm (dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thương mại) -Tạm ứng án phí phúc thẩm (dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thương mại) Chủ thể phải nộp -Người khởi kiện -Yêu cầu phản tố, đương sự đưa ra yêu cầu với người khởi kiện -Người kháng cáo .Xử lý tiền tạm ứng án phí b.Tạm ứng án phí phúc thẩm 4.Những trường hợp được miễn, không phải nộp án phí II.Lệ phí, chi phí tố tụng 1.Lệ phí a.Khái niệm Là số tiền mà người yêu cầu phải nộp vào Ngân sách nhà nước khi yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự và quyết định đã có hiệu lực pháp luật b.Mức lệ phí c.Chủ thể phải chịu lệ phí 2.Chi phí tố tụng a.Khái niệm Là số tiền mà đương sự phải nộp khi yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định, định giá tài sản để giải quyết vụ án dân sự b.Các loại chi phí tố tụng và người phải nộp Từ điều 135 đến điều 145 Bộ luật Tố tụng dân sự Chương V: CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ…… 1,5 tiết . I.Chứng cứ 1. Khái niệm Chứng cứ là những thông tin về các tình tiềt, sự việc liên quan đến vụ vụ việc dân sự được thu thập, kiểm tra và đánh giá theo đúng trình tự do luật định mà TA dùng làm căn cứ cho việc giải quyềt đúng đắn vụ việc dân sự. 2. Nguồn chứng cứ Khái niệm về nguồn chứng cứ Trong các lĩnh vực khoa học khác, các nhà nghiên cứu tự nhiên, lịch sử .. có thể sử dụng những thông tin tồn tại trong bất kỳ hình thức nào để nhận thức về đối tượng nghiên cứu. Thí dụ, các nhà sử học có thể chứng minh về sự tồn tại của Nhà nước Văn lang thông qua những thông tin- kết quả nghiên cứu khảo cổ học, thông qua những thông tin trong các truyền thuyềt dân gian và những tài liệu sử học khác. Họat động chứng minh tư pháp- cũng là một quá trình họat động nhận thức nhưng có đặc thù. Quá trình chứng minh chỉ có thể sử dụng những thông tin dưới hình thức tố tụng và từ những nguồn do luật định. Những thông tin thực tế thu nhận được từ những nguồn không do luật quy định không được thừa nhận là chứng cứ. Một số tài liệu sử dụng khái niệm “ phương tiện chứng minh “ như là khái niệm đồng nghĩa. Nguồn chứng cứ là hình thức tồn tại của chứng cứ , hình thức chứa đựng chứng cứ - nội dung bên trong. Chứng cứ chỉ có thể hình thành và thu thập từ những nguồn được quy định trong điều 82 BLTTDS 3.Nguyên tắc xác định chứng cứ II.Chứng minh trong tố tụng dân sự 1.Chủ thể chứng minh a.Người đưa ra yêu cầu b.Người phản đối yêu cầu 2.Những vấn đề cần phải chứng minh a.Yêu cầu của đương sự b.Quy định của pháp luật nội dung CHƯƠNG VI: THỦ TỤC SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ 9 TIẾT I.KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ 1. Khởi kiện vụ án dân sự a.Quyền khởi kiện vụ án dân sự Là quyền tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc của nhà nước trong trường hợp bị vi phạm hay tranh chấp b.Chủ thể khởi kiện -Chủ thể khởi kiện và mục đích c.Thủ tục khởi kiện Hình thứckhởi kiện Nộp tạm ứng án phí 2.Thụ lý vụ án dân sự a.Khái niệm thụ lý vụ án dân sự Là hành vi tố tụng của Tòa án có thẩm quyền chấp nhận việc khởi kiện của người khởi kiện Ý nghĩa của thụ lý: -Là cơ sở làm phát sinh vụ án dân sự -Là thời điểm xác định thời hạn tố tụng 2.Thủ tục thụ lý a.Nhận và xem xét đơn b.Trả lại đơn c.Thụ lý II. CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM 1. Thời hạn chuẩn bị xét xử 2. Các thủ tục tố tụng a.Hòa giải trong tố tụng dân sự -Khái niệm Để đảm bảo nguyên tắc tự định đọat của các đương sự thì hòa giải là một thủ tục bắt buộc khi Tòa án giải quyết các vụ án dân sự. Điều 10 Bộ luật TTDS qui định Tòa án có trách nhiệm, tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự. Hòa giải mang ý nghĩa rất quan trọng trong tố tụng dân sự vì việc hòa giải không chỉ giải quyết mâu thuẫn giữa các đương sự mà còn củng cố sự đoàn kết trong nhân dân. Việc hòa giải còn làm đơn giản thủ tục, tiết kiệm thời gian và công sức của các đương sự và cơ quan nhà nước. Hòa giải là việc Tòa án hướng dẫn các đương sự thương lượng, thỏa thuận những nội dung tranh chấp, mâu thuẫn. -Phạm vi hòa giải Những vụ án phải tiến hành hòa giải Những vụ án không được tiến hành hòa giải (điều 181 BLTTDS) Những vụ án không tiến hành hòa giải được (điều 182 BLTTDS) -Thủ tục hòa giải Nguyên tắc hòa giải Việc hòa giải được tiến hành trên cơ sở tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình. Ngoài ra, nội dung thỏa thuận của các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. -Trình tự hòa giải Mục đích quan trọng nhất của phần hòa giải là đạt được sự thỏa thuận của đương sự trong giải quyết tranh chấp giữa các đương sự đó. Trong phiên hòa giải thì thành phần phiên hòa giải bao gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải, Thư ký Tòa án ghi biên bản hòa giải ; các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự ; người phiên dịch trong trường hợp cần thiết. Trong Bộ luật TTDS qui định: Thẩm phán là người chủ trì phiên hòa giải còn thư ký là người ghi biên bản hòa giải. -Thủ tục ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự b.Tạm đình chỉ Trong quá trình giải quyết vụ án có thể xuất hiện những tình huống (căn cứ) mà Tòa án buộc phải tạm dừng việc giải quyết vụ án được gọi là tạm đình chỉ. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án là sự chấm dứt tạm thời các hành vi tố tụng khi các căn cứ khách quan xuất hiện ngăn cản sự phát triển của quá trình tố tụng và không thể xác định được các căn cứ này khi nào mất đi cũng như khi nào xuất hiện khả năng phục hồi quá trình tố tụng. Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án được quy định tại điều 189 BLTTDS. Đối với các vụ án bị tạm đình chỉ thì Tòa án không xóa tên vụ án trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý và thời gian ra quyết định tạm đình chỉ đó. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án. Cũng như bản án, quyết định tạm đình chỉ có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm c.Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự Đình chỉ là sự chấm dứt hoạt động tố tụng tại Tòa án. Căn cứ đình chỉ được quy định tại điều 192 BLTTDS. Khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án đó nếu vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về thành phần đương sự và quan hệ pháp luật có tranh chấp trừ các trường hợp qui định tại các điểm c, e, g khoản 1 điều 192 BLTTDS. Cần chú ý với các điểm c, e khoản 1 điều 192 đương sự vẫn có thể khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Đối với điểm g khỏan 1 điều 192 cần chú ý nếu đương sự là doanh nghiệp, hợp tác xã không bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản thì có thể khởi kiện lại. Quyết định đình chỉ có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm d.Biện pháp khẩn cấp tạm thờI 1.Khái niệm Là biện pháp do Tòa án áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo đảm thi hành án 2.Các biện pháp khẩn cấp tạm thờI (điều 102 Bộ luật TTDS) III. PHIÊN TÒA SƠ THẨM I.Người tham gia phiên tòa -Hoãn phiên tòa 2..Trình tự phiên tòa sơ thẩm Trình tự của phiên tòa sơ thẩm được bộ luật TTDS qui định bao gồm các bước : thủ tục bắt đầu phiên tòa , hỏi tại phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa, nghị án và tuyên án. Trong thủ tục bắt đầu phiên tòa, Tòa án phải đảm bảo tính khách quan của người làm chứng (Đ.216). a.Thủ tục bắt đầu phiên tòa : Thủ tục bắt đầu phiên tòa sơ thẩm được qui định tại các điều 213, 214, 215, 216 BLTTDS. Thủ tục bắt đầu phiên tòa được bắt đầu từ thủ tục khai mạc phiên tòa. Đây là thủ tục được thực hiện trước khi tòa án tiến hành xét xử vụ án. Theo qui định của BLTTDS thì chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tiếp đến Thư ký tòa án báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt hay vắng mặt của những người tham gia phiên tòa cũng như lý do vắng mặt. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra căn cước của những người tham gia phiên tòa. Sau đó, chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác, giới thiệu họ tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch về việc họ có yêu cầu thay đổi ai hay không. Trong trường hợp có yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét quyết định. Hội đồng xét xử có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận với việc nêu rõ lý do. b.Thủ tục hỏi tại phiên tòa : Thủ tục hỏi tại phiên tòa được qui định tại các điều từ điều217 đến điều 231 của BLTTDS. Thủ tục hỏi được bắt đầu bằng việc chủ tọa hỏi đương sự có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hay yêu cầu độc lập của đương sự hay không. Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu sự thay đổi bổ sung yêu cầu của đương sự không vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu. Những quy định này bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự (Điều 9, BLTTDS). Đối với trường hợp đương sự rút 1 phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với một phần hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút. Việc thay đổi địa vị tố tụng cũng được BLTTDS qui định tại điều 219. Theo đó, trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và ngược lại. Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố nhưng người có quyền và nhgĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn và người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn. Đối với các đương sự mà sau khi thay đổi địa vị tố tụng không còn liên quan đến quan hệ tranh chấp do tòa án tiếp tục giải quyết thì họ không cần phải tiếp tục tham gia tố tụng nữa. Bộ luật TTDS qui định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại điều 220. Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì HĐXX ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án và quyết định này có hiệu lực pháp luật. Khi các đương sự không thể tự thỏa thuận với nhau được về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử bắt đầu xét xử vụ án từ việc nghe lời trình bày của các đương sự theo trình tự nguyên đơn, bị đơn và người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Về thứ tự hỏi tại phiên tòa được thực hiện theo thứ tự chủ tọa phiên tòa hỏi trước, kế tiếp là Hội thẩm nhân dân, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, kiểm sát viên sẽ hỏi sau đương sự trong trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa Ngoài ra, trước đây Kiểm sát viên chỉ hỏi sau Hội đồng xét xử thì nay Kiểm sát viên phải hỏi sau các đương sự. Việc thay đổi trình tự hỏi tại phiên tòa đã thể hiện tính dân chủ trong phiên tòa dân sự, đề cao quyền tự định đoạt, quyền bảo vệ của các đương sự tại phiên tòa mà tránh sự can thiệp của các cơ quan tiến hành tố tụng. Khi tiến hành việc xét hỏi tại phiên tòa, vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét. Để bảo đảm cho các chứng cứ được xem xét một cách toàn diện, đầy đủ trong vụ án nhằm tìm ra sự thật khách quan trong trường hợp cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được. Theo yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hoặc xét thấy cần thiết Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình tại phiên tòa trừ trường hợp cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư cá nhân theo yêu cầu của đương sự. Đối với các tài liệu vụ án, Hội đồng xét xử quyết định công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp : - Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai. - Những lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với những lời khai trước đó. -Trong những trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng. Tuy nhiên, Hội đồng xét xử cũng không công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án trong các trường hợp đặc biệt. Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không. Nếu không có vấn đề gì nữa thì chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc việc hỏi và chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. c.Tranh luận tại phiên tòa Nguyên tắc tranh tụng trong Bộ luật TTDS được mở rộng hơn qua việc mở rộng quyền và khả năng tranh luận của các đương sự, của người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại phiên tòa. Thời gian tranh luận cũng như số lần phát biểu ý kiến về một vấn đề không bị hạn chế, chủ tọa phiên tòa chỉ có quyền cắt những ý kiến không liên quan đến vụ án. Tuy nhiên, trong phần tranh luận Hội đồng xét xử vẫn giữ vai trò trung tâm. Nói chung các qui định trong Bộ luật TTDS về tranh luận tại phiên tòa đã phát huy tính chủ động, quyền tự định đoạt, nâng cao quyền dân chủ của công dân trong hoạt động tố tụng dân sự đồng thời vẫn đảm bảo được sự hài hòa, sự phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam trong tiến trình hội nhập. d.Nghị án và tuyên án Nghị án và tuyên án là phần tiếp theo sau khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa. Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách giải quyết theo đa số đối với từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số được trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án. Việc nghị án chỉ được căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả việc hỏi tại phiên tòa, xem xét ý kiến của những người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên. Khi nghị án phải được lập biên bản nghị án và được các thành viên Hội đồng xét xử sẽ ký vào trước khi tuyên án. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp đòi hỏi phải có thời gian dài trong việc nghị án thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 5 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa biết thời gian và địa điểm tuyên án. Nếu Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo qui định. Khi tuyên án thì tất cả mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy. Chủ tọa phiên tòa đọc bản án và giải thích cho đương sự quyền kháng cáo. Trong trường hợp đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án sáng ngôn ngữ mà họ biết. 3.Bản án sơ thẩm 1.Khái niệm và bản chất bản án sơ thẩm a.Khái niệm : Bản án là văn bản từ cơ quan nhà nước, nhân danh nước CHXHCN VN có thẩm quyền thực hiện họat động xét xử nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự có tranh chấp. Do bản án của Tòa án là một văn bản pháp lý của hoạt động xét xử cho nên nội dung và trình tự ra bản án cũng được Bộ luật tố tụng DS qui định cụ thể và rõ ràng. b.Bản chất Bản án là văn bản quan trọng nhất của hoạt động xét xử và nó có tính quyền lực và tính cưỡng chế. Tính quyền lực và tính cưỡng chế của bản án sơ thẩm được thể hiện ở việc các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến vụ án đều phải chấp hành và thực hiện theo quyết định của bản án. 2.Nội dung và cơ cấu bản án : Bản án gồm 3 phần : phần mở đầu, phần nội dung và nhận định, phần quyết định. + Phần mở đầu : Ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẫm, số và ngày thụ ý vụ án, số bản án và ngày tuyên án, họ tên các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch, tên địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, cơ quan tổ chức khởi kiện, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đối tượng tranh chấp; số ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử, xét xử công khai hoặc xét xử kín, thời gian và địa điểm xét xử + Phần nội dung vụ án và nhận định: Ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, khởi kiện của cơ quan, tổ chức; yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ; nhận định của Tòa án; điểm, khoản và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Tòa án căn cứ để giải quyết vụ án. Trong phần nhận định, Tòa án phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự. + Phần quyết định: Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án, trướng hợp có quyết định thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó. 4.Những thủ tục tiến hành sau phiên tòa a.Sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm Theo qui định tại điều 240 Bộ luật TTDS thì sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa chữa, bổ sung phải được thông báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa chữa, bổ sung. Đồng thời việc sửa chữa, bỗ sung bản án cũng được thông báo cho cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. Việc sửa chữa, bỗ sung bản án phải do Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên của Hội đồng xét xử vụ án đó thực hiện. Trường hợp Thẩm phán đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung. b. Sửa chữa, bổ sung biên bản phiên tòa c.Cấp trích lục bản án, quyết định CHƯƠNG IX: THỦ TỤC PHÚC THẨM DÂN SỰ….3 tiết I. Khái niệm và ý nghĩa của xét xử phúc thẩm dân sự 1.Khái niệm xét xử phúc thẩm Thủ tục phúc thẩm là một giai đọan tố tụng, là tổng hợp các quan hệ tố tụng phát sinh giữa Tòa án với những người tham gia tố tụng nhằm mục đích kiểm tra tính hợp pháp với tính có căn cứ của các bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẫm bị kháng cáo, kháng nghị 3.Ý nghĩa của xét xử phúc thẩm -Nhằm sửa chữa những sai sót của các bản án, quyết định sơ thẩm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. -Tạo khả năng thuận lợi cho tòa án cấp trên kiểm tra chất lượng xét xử của tòa án cấp dưới. Qua đó, chỉ đạo hoạt động của tòa án cấp dưới cho phù hợp với pháp luật, đúc kết kinh nghiệm, kịp thời uốn nắn sai sót trong công tác xét xử đồng thời bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác xét xử II. Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm 1.Chủ thể kháng cáo, kháng nghị Điều 223 BLTT qui định chủ thể kháng cáo là đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện. Họ có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của tòa án sơ thẩm để yêu cầu tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. 2. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị Thời hạn kháng cáo đối với bản án của tòa án cấp sơ thẫm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án thì thời hạn kháng cáo là 7 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. Bộ luật tố tụng dân sự cũng qui định trong trường hợp kháng cáo quá hạn thì tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do của việc kháng cáo quá hạn và nếu cần thiết thì xuất trình chứng cứ, tài liệu để chứng minh cho việc kháng cáo quá hạn. Khi có đương sự kháng cáo quá hạn thì tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo quá hạn cùng với bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và các tài liệu chứng cứ cho tòa án phúc thẩm. Trong thời hạn 10 ngày, tòa án cấp phúc thẩm phải thành lập Hội đồng gồm 3 Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn và phải nêu rõ lý do. Nếu tòa án phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục theo qui định và gửi hồ sơ vụ án cho tòa án cấp phúc thẩm để chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Điều 250 của Bộ luật TTDS qui định chủ thể của việc kháng nghị bản án, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của tòa án cấp sơ thẩm là Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án. Đối với quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của tòa án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 7 ngày, của viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định. 3.Hình thức kháng cáo, kháng nghị Bằng văn bản 4.Hậu quả của kháng cáo, kháng nghị Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị là những phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo kháng nghị thì phần đó chưa được đưa ra thi hành, trừ những trường hợp phải thi hành ngay như phần quyết định về cấp dưỡng, trả tiền công lao động, nhận lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏa của công dân. Những phần của bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị và được đưa ra thi hành. III Trình tự phúc thẩm 1.Thụ lý vụ án Do bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay cho nên để đảm bảo chất lượng xét xử tại phiên tòa phúc thẩm thì việc chuẩn bị cho xét xử phúc thẩm chu đáo, đầy đủ là rất cần thiết. Theo qui định của Bộ luật TTDS về chuẩn bị xét xử phúc thẩm thì ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu chứng cứ kèm theo, tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý vụ án theo thủ tục phúc thẩm. 2.Chuẩn bị xét xử phúc thẩm Sau khi thụ lý vụ án, Chánh án tòa án cấp phúc thẩm hoặc chánh tòa phúc thẩm thuộc Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 3 Thẩm phán và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm cũng có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Bộ luật tố tụng dân sự quy định, trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, tòa án cấp phúc thẩm có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hay ra quyết định thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo qui định tại chương VIII của Bộ luật TTDS Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu. Trong trường hợp Viện kiểm sát đã kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm hoặc đã tham gia phiên tòa sơ thẩm thì Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ ccủa viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. Hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ lại cho tòa án để tiến hành đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 2 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây : - Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. - Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. - Đưa vụ án ra xét xử theo trình tự phúc thẩm Đối với vụ án phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì chánh án tòa án phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời gian chuẩn bị xét xử nhưng không được quá một tháng. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng. a.Tạm đình chỉ Việc quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm và hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm được thực hiện theo qui định của các điều 189, 190, 191 của Bộ luật tố tụng dân sự. b.Đình chỉ : Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm trong các trường hợp : - Qui định tại điểm a và điểm b khoản 1, điều 192 của Bộ luật TTDS - Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị. - Các trường hợp khác mà pháp luật có qui định. Trong trường hợp tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm do người kháng cáo rút tòan bộ kháng cáo hoặc viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị thì bản án quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày tòa án cấp phúc thẩm thẫm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm 3. Phiên tòa phúc thẩm a. Thủ tục bắt đầu phiên tòa Thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo qui định tại các điều 212, 213, 214, 215, 216 của BLTTDS b.Hỏi tại phiên tòa Một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung của kháng cáo, kháng nghị. Tiếp theo hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không, hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo kháng nghị hay không, hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không Về việc rút đơn khởi kiện, Bộ luật tố tụng qui định cho nguyên đơn có quyền rút đơn khởi kiện tại tòa án cấp phúc thẩm là thể hiện sự tôn trọng nguyên tắc quyền tự định đọat của đương sự. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự trong trường hợp trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm mà nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không. Nếu bị đơn đồng ý để nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và ra quyết định hủy bản án sơ thẩm, đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Trường hợp tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Tại phiên tòa phúc thẩm thẫm khi các đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị và các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử phúc thẩm tiến hành xét xử vụ án Trong vụ án mà tất cả các đương sự đều kháng cáo thì thứ tự trình bày như sau: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo của nguyên đơn và nguyên đơn; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo của bị đơn và bị đơn; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trong vụ án mà chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị và căn cứ kháng nghị Trường hợp có kháng cáo lẫn kháng nghị thì các đương sự trình bày trước rồi đến Kiểm sát viên trình bày sau. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị và các đương sự khác. Đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo và đề nghị của mình. Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm, việc hỏi được qui định tại điều 263 bộ luật tố tụng dân sự. c.Tranh luận tại phiên tòa Việc tranh luận tại phiên tòa được thực hiện như tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm, thứ tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như qui định tại điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự. Một điểm cần chú ý là chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm d.Nghị án và tuyên án Nghị án và tuyên án được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẫm. 4.Quyền hạn của tòa cấp phúc thẩm Hội đồng xét xử phúc thẩm chỉ có quyền xem xét lại phần có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền hạn sau : - Giữ nguyên bản án sơ thẩm - Sửa bản án sơ xử phúc thẩm - Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án. - Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án Đối với việc sửa bản án sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong những trường hợp : +Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã được thực hiện đầy đủ theo đúng qui định của chương VII Bộ luật tố tụng. +Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa được thực hiện đầy đủ ở tòa cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm nó đã được bổ sung đầy đủ. Đối với việc hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án trong trường hợp việc chứng minh và thu thập chứng cứ không đúng như qui định tại chương VII của bộ luật này hoặc chưa thực hiện đầy đủ mà cấp phúc xử phúc thẩm không thể thực hiện việc bổ sung được hoặc thành phần của Hội đồng xét xử không đúng qui định hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng. Đối với việc hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điều 192 của bộ luật. 5. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của tòa án bị kháng cáo, kháng nghị Thủ tục phúc thẩm đối với tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị được qui định tại điều 280 của Bộ luật TTDS. BLTTDS cũng qui định khi phúc thẩm đối với quyết định của tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập đương sự trừ trường hợp phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định. Hội đồng phúc thẩm có các thẩm quyền như sau: + Giữ nguyên quyết định của tòa án cấp sơ thẩm + Sửa quyết định của tòa án cấp sơ thẩm + Hủy quyết định của tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho tòa án cấp sơ thẩm tiếp tục giải quyết vụ án BLTTDS qui định Kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm quyết định của tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị và sự tham gia này là bắt buộc. Về trình tự tiến hành phúc thẩm quyết định của tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì một thành viên của Hội đồng phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung kháng cáo, kháng nghị và tài liệu chứng cứ kèm theo( nếu có). Sau đó, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định và quyết định phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định. Chương X: THỦ TỤC XÉT LẠI CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT ……3 tiết I.Thủ tục giám đốc thẩm 1.Bản chất GDT Là việc Tòa án cấp trên xét lại bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án b.Ý nghĩa -Sửa chữa sai sót của Tòa án -Bảo vệ quyền lợi của đương sự -Thông qua giám đốc thẩm, Tòa án cấp trên kịp thời hướng dẫn áp dụng pháp luật cho chính xác 2.Kháng nghị GDT a.Chủ thể kháng nghị b.Căn cứ kháng nghị c.Hình thức kháng nghị d.Thời hạn kháng nghị 3.Thẩm quyền giám đốc thẩm 4.Phiên toà giám đốc thẩm 5.Quyền hạn của hội đồng giám đốc thẩm -Giữ nguyên bản án, quyết định đã có đã có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định bị hủy, bị sửa -Hủy bản án, quyết định đã có đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm, phúc thẩm lại -Hủy và đình chỉ II.Thủ tục tái thẩm 1. Bản chất GDT Là việc Tòa án cấp trên xét lại bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó 2.Kháng nghị tái thẩm a.Chủ thể kháng nghị b.Căn cứ kháng nghị c.Hình thức kháng nghị d.Thời hạn kháng nghị 3.Thẩm quyền tái thẩm 4.Phiên toà tái thẩm 5.Quyền hạn của hội đồng tái thẩm -Giữ nguyên bản án, quyết định đã có đã có hiệu lực pháp luật -Hủy bản án, quyết định đã có đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại -Hủy và đình chỉ III. Thủ tục đặc biệt 1. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao Khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, đương sự không biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Trường hợp có kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân tối cao phát hiện vi phạm, tình tiết mới thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị đó. Trường hợp nhất trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, thì Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra quyết định giao Chánh án Toà án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao không nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 2. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 310a của Bộ luật này hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao quy định tại khoản 3 Điều 310a của Bộ luật này. Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Toà án nhân dân tối cao có thể mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến tham dự phiên họp. Sau khi nghe Chánh án Toà án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan được mời tham dự, nếu có, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra quyết định hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực của Toà án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định và tùy từng trường hợp mà quyết định như sau: Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và quyết định về nội dung vụ án; Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Toà án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật; Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho Toà án cấp dưới giải quyết theo quy định của pháp luật. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành. Chương XI: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ ….1,5 tiết I.Khái niệm và đặc điểm 1.Khái niệm 2.Ý nghĩa II.Thủ tục chung 1.Thủ tục sơ thẩm việc dân sự 1.Những quy định chung a.Thẩm quyền của Toà án b.Thủ tục nộp đơn yêu cầu c.Thủ tục giải quyết việc dân sự 2.Thủ tục phúc thẩm việc dân sự 1.Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm 2.Thủ tục phúc thẩm III.Các thủ tục giải quyết việc dân sự cụ thể 1.Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự 2. Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú 3.Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích, một người là đã chếtchết 4.Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài Thảo luận ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ TÀI LIỆU HỌC TẬP Giáo Trình: - Đại học Luật TPHCM, Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam - Tập Bài giảng Luật Tố tụng dân sự, Trường Đại học Luật TPHCM. - Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Trường Đại học Luật Hà nội, Nxb Tư pháp, Hà Nội năm 2007. - Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Học viện tư pháp, Nxb CAND, Hà Nội năm 2007. - Giáo trình kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự, Trường đào tạo các chức danh tư pháp, Nxb CAND, Hà Nội năm 2004. Văn bản pháp luật: - Bộ Luật Tố tụng dân sự của nước Cộng hoà Pháp, Nxb CTQG, Hà Nội năm 1998. - Bộ Luật Tố tụng dân sự của Cộng hoà liên bang Nga, Nxb Tư pháp, Hà Nội năm 2005. - Bộ Luật Tố tụng dân sự của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, bản dịch tiếng Việt, Hà Nội năm 2002. - Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992. - Bộ Luật Tố tụng dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004. - Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005. - Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005. - Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2003. - Luật Hôn nhân và gia đình của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 2000. - Luật Thương mại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004. - Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2002. - Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002. - Luật Trọng tài thương mại năm 2010. - Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước. - Pháp lệnh án phí, lê phí. - Nghị quyết số 01/2005/NQ- HĐTP ngày 31/3/2005 của HĐTPTATC hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS. - Nghị quyết 02/2005/NQ- HĐTP ngày 27/4/2005 của HĐTPTATC hướng dẫn thi hành một số quy định tại chương VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của BLTTDS. - Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 của HĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Chứng minh và chứng cứ”. - Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của HĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm”. - Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐTP ngày 4/8/2006 của HĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm”. Sách - Nguyễn Văn Tiến, Bành Quốc Tuấn, Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài và việc bảo vệ quyền dân sự tại cơ quan tư pháp Việt Nam, NXB Lao động, 2011. - Đỗ Văn Đại, Nguyễn Văn Tiến, Tuyển tập các bản án, quyết định của Tòa án Việt Nam về tố tụng dân sự, NXB Lao động - Nguyễn Văn Tiến, Thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Đại học quốc gia TPHCM năm 2010. - Nguyễn Minh Hằng, Hoạt động chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Chính trị- Hành chính, 2009. - Đào Văn Hội, Hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội, 2004. - Kỹ năng hành nghề luật sư, Trường đào tạo các chức danh tư pháp, Nxb CAND, Hà Nội năm 2001. - Sổ tay thẩm phán, Trường đào tạo các chức danh tư pháp, Nxb CAND, Hà nội năm 2001. Bài viết - Nguyễn Thị Vân Anh, “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp công ty của Tòa án”, Tạp chí Tòa án số 4/2007. - Ban biên tập, “Áp dụng khoản 2 Điều 92 BLTTDS”, Tạp chí Tòa án số 13/2006. - Phạm Công Bảy, “Áp dụng một số quy định của BLTTDS trong giải quyết các vụ án lao động”, Tạp chí Tòa án số 14/2005. - Nguyễn Công Bình, “Các quy định về chứng minh trong TTDS”, Tạp chí luật học năm 2005. Đặc san về BLTTDS. - Nguyễn Việt Cường, “Người tham gia tố tụng”, Tạp chí Tòa án, số 8/2005. - Mai Ngọc Dương, “Vai trò của chế định Giám dốc thẩm trong Tố tụng Dân sự”, Tạp chí tòa án số 07 /2009. - Viên Thế Giang, “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo quy định BLTTDS”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 12/2005. - Bùi Thị Huyền, “Thời hạn cung cấp chứng cứ của đương sự”, Tạp chí luật học số 1/2002. - Trần Đình Khánh, “Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương mại và lao động theo BLTTDS năm 2004”, Tạp chí Kiểm sát, số 1/2005. - Nguyễn Ngọc Kiện, “Cần có văn bản hướng dẫn rõ quyền, nghĩa vụ của người tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, Số 21 tháng 11/2009. - Nguyễn Văn Khuê, “Một số ý kiến xung quanh vấn đề chứng cứ”, Tạp chí Kiểm sát số 10/2004. - Nguyễn Thị Thu Hà, “Về quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự của Viện kiểm sát”, Tạp chí luật học số 11/2009. - Nguyễn Minh Hằng, “Đại diện theo ủy quyền – từ pháp luật nội dung đến TTDS”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5/2005 - Nguyễn Minh Hằng, “Tập quán – Nguồn luật hay nguồn chứng cứ”, Tạp chí Tòa án, số 5/2004. - Phan Chí Hiếu, “Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh theo BLTTDS và các ván đề đặt ra trong thực tiễn thi hành”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 6/2005 - Trương Thị Hoa, “Cần sửa đổi quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con », Tạp chí Tòa án nhân dân, số 06 năm 2004. - Tào Thị Huệ, “Bàn về quyền khởi kiện của người đại diện hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Toà án nhân dân số 5/2010. - Trần Quang Huy, “Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án”, Tạp chí Tòa án số 17/2004. - Nguyến Quang Lộc, “Thẩm quyền của hội đồng xét xử giám đốc thẩm khi hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực theo pháp luật tố tụng- Những vấn đề cần tháo gỡ”, Tạp chí tòa án nhân dân số 21 năm 2006. - Lê Văn Luận, “Về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí của họ trong vụ án ly hôn”, Tạp chí Tòa án số 13/2006. - Lê Văn Luật, “Vấn đề người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí của họ trong vụ án ly hôn”, Tạp chí Tòa án số 13/2006 - Tưởng Duy Luợng, “Một số quy định chung về giải quyết việc dân sự », Tạp chí Tòa án nhân dân Số 6 tháng 3 năm 2005. - Tưởng Duy Luợng, “Một số quy định chung về giải quyết việc dân sự », Tạp chí Tòa án nhân dân, số 11/2005. - Tưởng Bằng Lương, “Một số vấn đề trong giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất », Tạp chí Tòa án số 4/2004. - Tưởng Duy Lượng, “Một vài suy nghĩ về vấn đề chứng cứ và chứng minh được quy định trong Bộ luật TTDS”, Tạp chí Toà án nhân dân, số 10/2004 và số tháng 11/2004. - Đoàn Đức Lương, “Một số ý kiến về thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự, kinh tế”, Tạp chí Kiểm sát, số 3/2006. - Tưởng Duy Lượng, “Chứng cứ và chứng minh-sự thay đổi nhận thức trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”, Đặc san Nghề luật số 10-2005. - Nguyễn Hồng Nam, “Vài ý kiến về thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam đối với các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài”, tạp chí Kiểm sát số 7/2009. - Phạm Hữu Nghị, “Về quyền định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 12/2000. - Mai Dương Ngọc, “Tính công khai của phiên tòa Giám đốc thẩm dân sự”, Tạp chí tòa án nhân dân số 11-06/2009. - Nguyễn Thái Phúc, “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong BLTTDS”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10/2005. - Nguyễn Thái Phúc, “Những chức năng cơ bản trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 12/2005. - Nguyễn Thị Hoài Phương, “Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp về Kinh doanh thương mại tại Tòa án những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện BLTTDS, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 03(263)/2010. - Nguyễn Thị Phượng, Giám đốc thẩm - "Xét" chứ không "xử", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, ngày 21/07/2009 (điện tử). - Phan Vũ Ngọc Quang, “Vai trò của VKSND trong TTDS”, Tạp chí Kiểm sát, số tháng 4/2005. - Vương Hồng Quảng, “Từ thực tiễn giải quyết việc yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi, xét thấy cần phải quy định bổ xung căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi », Tạp chí Tòa án, số 12 năm 2006. - Đinh Văn Quế, “Vấn đề giám đốc thẩm về dân sự trong vụ án hình sự”, Tạp chí tòa án số 9 tháng 5 năm 2005. - Lê Kim Quế, “Một số vấn đề giám đốc thẩm hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 14 năm 2006. - Phạm Thái Quý, “Bàn về chế định chứng minh và chứng cứ trong tố tụng dân sự, Tạp chí Dân chủ và pháp luật của Bộ Tư pháp, số 12/2008. - Nguyễn Văn Tiến, “Đường lối xử lý và hậu quả những trường hợp không thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 7/2008. - Nguyễn Văn Tiến, “Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân đối với vụ việc hôn nhân và gia đình”, Tạp chí Khoa học pháp lý, 2008. - Đào Xuân Tiến, “Về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong bộ luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 2/2009. - Đào Xuân Tiến, “Đảm bảo sự vô tư, khách quan của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm về dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 8/ 2008. - Quách Hữu Thái, “Thực tiễn TTDS rối trong xác định tranh chấp kinh doanh”, Báo pháp luật TPHCM, ngày 2.4.2010. - Đinh Văn Thanh, “Vai trò của Luật sư trong điều kiện mở rộng tranh tụng, Thông tin khoa học pháp lý số 2/2004. - Dương Quốc Thành, “Chứng cứ và chứng minh trong TTDS”, Tạp chí tạp chí Tòa án số 1/2004. - Phương Thảo, “Về án phí trong trường hợp người khởi kiện rút đơn khởi kiện tại cấp phúc thẩm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 269 BLTTDS”, Tạp chí Tòa án số 3/2006. - Trần Phương Thảo, “Bảo vệ quyền và lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo pháp luật TTDSVN”, Tạp chí Toà án nhân dân số 01/2009. - Hoàng Ngọc Thỉnh, “Chứng cứ và chứng minh trong TTDS”, Tạp chí luật học năm 2004. Đặc san góp ý Dự thảo BLTTDS. - Đồng Thị Kim Thoa, “Một số vấn đề về xác định thẩm quyền của Tòa án trong tư pháp quốc tế”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 6/2006. - Kiều Trang, “Những khó khăn, vướng mắc, bất cập khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, số 22 tháng 11/2009. - Võ Huy Triết, “Nhận thức đầy đủ và thực hiện đúng quyền và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong công tác kháng nghị phúc thẩm dân sự”, Tạp chí Kiểm sát số 5, tháng 3/2009. - Hoàng Tuấn Trọng, “Bàn về vượt quá phạm vi khởi kiện”, Tạp chí Toà án nhân dân tháng 12/2008. - Trần Văn Tuân, “Phân biệt thẩm quyền của TAND và UBND trong việc giải quyết việc xin xác nhận cha mẹ”, Tạp chí Tòa án số 2/2004. - Điêu Ngọc Tuấn, “Giải quyết tranh chấp về quyền tác giả tại TAND theo thủ tục TTDS”, Tạp chí Tòa án số 14/2005. - Trần Anh Tuấn, “Nhập, tách vụ án dân sự – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tòa án số 3/2005. - Trần Anh Tuấn, “Vấn đề nhập, tách các yêu cầu trong vụ việc dân sự và cơ chế chuyển hóa giữa các việc dân sự, vụ án dân sự”, Tạp chí Tòa án số 18/2006. - Trần Anh Tuấn, “Quyền khởi kiện và xác định tư cách tham gia tố tụng”, Tạp chí Toà án nhân dân tháng 12/2008. - Phạm Minh Tuyên, “Một số khó khăn, vướng mắc qua thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS về giám định, chi phí giám định, định giá, án phí cùng một số kiến nghị”, Tạp chí Tòa án số 8/2008. - Nguyễn Quang Tuyến, “Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án”, Tạp chí Tòa án số 14/2004. - Trần Văn Trung, “Một số vấn đề đặt ra khi thực hiện thẩm quyền mới của Tòa án cấp huyện theo quy định của BLTTDS”, Tạp chí Kiểm sát, số 14/2006. - Trần Văn Trung, “Vấn đề chứng cứ và chứng minh trong BLTTDS”, Tạp chí Kiểm sát số 12/2004, tr.16. - Vũ Thị Hồng Vân, “Về mở rộng thẩm quyền của Tòa án cấp huyện trong việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại theo BLTTDS”, Tạp chí Kiểm sát, số 1/2006. - Hồng Việt, “Thẩm quyền của tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn” Website Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14.3.2008. - Hoàng Thu Yến, “Người đại diện và người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong TTDS”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2006. Tài liệu khác - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Những luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam”, Bộ tư pháp, Hà Nội năm 2002. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Bộ luật tố tụng dân sự”, Toà án nhân dân tối cao, Hà Nội năm 1996. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Những quan điểm cơ bản của việc xây dựng Bộ luật tố tụng dân sự”, Viện nhà nước và pháp luật, Hà Nội năm 2002. - Những vấn đề cơ bản của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2004, Nxb Tư pháp, năm 2004. - Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, Trường Đại học Luật Hà nội, Nxb CAND, năm 1999. - Kỷ yếu hội thảo pháp luật tố tụng dân sự Việt - Nhật, năm 1999. - Kỷ yếu hội thảo pháp luật tố tụng dân sự, Nhà pháp luật Việt- Pháp, Hà Nội năm 1999, 2000 và 2001. - Kỷ yếu dự án VIE/95/ 017 về Luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân tối cao, Hà nội năm 2001. - Đặc san chuyên đề về Bộ luật Tố tụng dân sự, Tạp chí Toà án nhân dân tối cao, Hà Nội tháng 8/2004. - Đặc san chuyên đề về Bộ luật Tố tụng dân sự, Tạp chí Luật học, Hà Nội tháng 6/2004. - Dự án VIE/95/017, Tăng cường năng lực xét xử tại Việt Nam, Về pháp luật tố tụng dân sự, NXB Văn hóa dân tộc-Tòa án nhân dân tối cao, 2000 - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Cơ sở khoa học của việc hoàn thiện một số chế định cơ bản của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2001 Các website: - Http://www.Luatvietnam.com.vn - Http://www.Vietlaw.gov.vn - http://www.vietnamlawjournal.com.vn - http://www.nclp.gov.vn - http://westlaw.com - http://chinhphu.vn - http://toaan.gov.vn - http://tand.hochiminhcity.gov.vn 11.Nội dung chi tiết học phần: Chương I : KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ ………..(3 tiết) I.Một số khái niệm trong luật tố tụng dân sự 1. Khái niệm vụ việc dân sự Bao gồm các vụ án dân sự và việc dân sự a. Vụ án dân sự: Các tranh chấp dân dự, hôn nhân và gia đình, tranh chấp kinh doanh, thương mại, tranh chấp lao động….Tranh chấp là tình trạng xung đột về lợi ích pháp lý giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật nói trên và bản thân các bên không thể giải quyết được những xung đột lợi ích đó, buộc phải cần đến sự can thiệp của Tòa án. Vụ án dân sự là đối tượng của thủ tục giải quyết án dân sự b. Việc dân sự : là những quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh , thương mại, lao động không có xung đột về lợi ích pháp lý nhưng cá nhân, tổ chức có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ của mình hoặc của cá nhân, tổ chức khác, yêu cầu Tòa án công nhận quyền chủ thể trong những quan hệ pháp luật đó Việc dân sự là đối tượng của thủ tục giải quyết việc dân sự. 2.Trình tự TTDS tự sơ thẩm a.Trình tự giải quyết vụ án dân sự -Trình tự sơ thẩm -Trình tự phúc thẩm -Trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm -Trình tự thi hành án b.Trình tự giải quyết việc dân sự -Trình tự sơ thẩm -Trình tự phúc thẩm 3.Khái niệm luật TTDS a.Đối tượng điều chỉnh Theo điều 1 BLTTDS thì tòan bộ các nguyên tắc cơ bản trong TTDS, trình tự, thủ tục khởi kiện, thụ lý vụ án dân sự, trình tự thủ tục yêu cầu giải quyết việc dân sự, trình tự thủ tục giải quyết của Tòa án vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan…được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật. Tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh trình tự, thủ tục xem xét và giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân và trình tự thủ tục thi hành các bản án, quyềt định dân sự hình thành một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt nam – đó là Luật TTDS. Việc thừa nhận sự tồn tại của một ngành luật trong hệ thống pháp luật không chỉ đơn thuần là vấn đề lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Tính độc lập của Luật TTDS thể hiện ở đối tượng điều chình và phương pháp điều chỉnh của nó. + Đối tượng điều chỉnh của Luật TTDS là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự b.Phương pháp điều chỉnh Phương pháp điều chỉnh của Luật TTDS gồm: Định đoạt và mệnh lệnh II. Các nguyên tắc cơ bản của Luật TTDS 1. Khái niệm về nguyên tắc a. Khái niệm và ý nghĩa a. Khái niệm : Nguyên tắc cơ bản của Luật TTDS là những tư tưởng chính trị - pháp lý chủ đạo định hướng cho toaøn bộ họat động của TA và những người tham gia tố tụng khác, được ghi nhận trong các quy phạm của Luật TTDS và phản ánh đặc thù của TTDS. + Tính khách quan + Tính chủ quan + Tính quy phạm b. Ý nghĩa : Nguyên tắc của luật – là một trong những đặc thù của pháp luật phản ánh bản chầt của pháp luật của mỗi nhà nước, mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể. Nguyên tắc cơ bản : là nền tảng có tính định hướng cho việc xây dựng pháp luật TTDS, giải thích và áp dụng pháp luật TTDS. 2. Nội dung các nguyên tắc a. - Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong TTDS. ( Đ. 3) + Pháp chế và ý nghĩa của nó trong Nhà nước . + Định nghĩa về nguyên tắc Pháp chế trong TTDS + Nội dung của Nguyên tắc: yêu cầu tuân thủ triệt đeå các quy định của BLTTDS đối với các cơ quan tiến hành TT, người tiến hành TT, những người tham gia TT khác trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Sự vi phạm nghiêm trọng các quy định của BLTTDS trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự có thể là căn cứ để hủy bản án theo trình tự phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm, tái thẩm + ý nghĩa của nguyên tắc: bảo đảm tính khách quan cho Bản án , quyềt định của TA, thực hiện nhiệm vụ làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ việc, loại trừ moïi sự tùy tiện, lạm dụng . + Cơ chế bảo đảm nguyên tắc: họat động kieåm sát , họat động giám sát của TA cấp trên, họat động giám sát của nhân dân , quyền khiều nại, tố cáo… b. Nguyên tắc bình đẳng quyền và nghĩa vụ trong TTDS ( Đ.,8) + Bình đẳng của công dân trước pháp luật – quyền cơ bản của công dân. Sự bình đẳng của các thanh phần kinh tế trước pháp luật - ghi nhận của Hiến pháp. Nguyên tắc này của BLTTDS là nguyên tắc Hiến pháp – cụ thể hóa trong lĩnh vực họat động TTDS. + nội dung của nguyên tắc: Công dân, tổ chức , cơ quan khi tham gia vào trong họat động TTDS đều có sự bình đẳng về các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự không phân biệt dân tộc nam nữ, tôn giáo, tín ngưỡng, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, hình thức sở hữu, hình thức tổ chức và những vấn đề khác. Thí dụ, Nếu họ tham gia với tư cách là nguyên đơn , họ có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn. + Ý nghĩa của nguyên tắc: phản ánh tính chất dân chủ của TTDS trong nhà nước ta, thừa nhận cơ hội bình đẳng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. c. - Nguyên tắc Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự ( Đ. 11) + Nguyên tắc Hiền pháp ; thể hiện quyền tham gia quản lý và giám sát họat động của cơ quan Nhà nước của công dân. Hình thức tham gia trực tiếp. + Nội dung : Khi xét xử án dân sự sự tham gia của Hội thẩm nhân dân- đại diện cho dân cư ở đơn vị hành chính –lãnh thổ nhất định là bắt buộc . Thành phàn Hội đồng xét xử gồm thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân. Trường hợp đặc biệt Có đầy đủ quyền và nghĩa vụ như thẩm phán .Phạm vi của nguyên tắc này có giới hạn: vụ án dân sự và một số giai đoạn + Ý nghĩa: Mở rộng sự tham gia của nhân dân, mở rộng khả năng giám sát của nhân dân trong họat động tư pháp, giúp cho họat động xét xử của TA gần với cuộc sống hơn. d. Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật ( Đ. 12) + Nguyên tắc Hiến pháp thể hiện tính độc lập tương đối của quyền lực Tư pháp trong Nhà nước , phản ánh đặc thù của họat động xét xử. + Nội dung : Tính độc lập của Thẩm phán và hội thẩm nhân dân khi xét xử vụ án dân sự. Tính độc lập này thể hiện trong quan hệ giữa các thành viên của Hội đồng xét xử với nhau, với TA cấp trên, với Chánh án, Với các cơ quan tiến hành tố tụng khác, với các cơ quan Nhà nước khác. Căn cứ cho hoạt động xét xử của Thầm phán và hội thẩm nhân dân là pháp luật . Hai yếu tố này có quan hệ qua lại với nhau. TA chỉ độc lập khi chỉ tuân theo pháp luật và khi thực hiện chức năng xét xử của mình- liên quan đến việc xác định các sự kiện tình tiết của vụ án, đến việc áp dụng pháp luật thì TA cần phải độc lập. + Ý nghĩa : Bảo đảm tính khách quan , công minh của bản án, sáng tỏ sự thật khách quan. e.Nguyên tắc xét xử tập thể ( Đ. 14) + Các vụ án dân sự- những tranh chấp pháp lý –xung đột lợi ích của các bên tham gia. Giải quyết vụ án – làm sáng tỏ những tình tiết, sự kiện và đánh giá pháp lý, vận dụng pháp luật …đòi hỏi sự thận trọng trong việc xem xét đánh giá các tình tiềt ,các khía cạnh pháp lý. Do vậy, việc xét xử vụ án dân sự thực hiện bởi một tập thể với những nhình thức khác nhau như Hội đồng xét xử gồm hai Hội thẩm nhân dân , một thẩm phán ở cấp sơ thẩm hoặc ba thẩm phán ở cấp phúc thẩm, TA chuyên trách của TANDTC hoặc Ủy ban thẩm phán hay Hội đồng thẩm phán. + Nội dung : Tính tập thể với các hình thức khác nhau khi xét xử các vụ án dân sự là quy định bắt buộc, sự vi phạm quy định về tính tập thề, về thành phần của những hình thức tập thể đó được coi là vi phạm tố tụng nghiệm trọng. Khi xét xử tập thể - gồm nhiều thanh viên khác nhau thì nguyên tắc quyết định theo đa số là nguyên tắc được coi là hợp lý nhất- thể hiện ý chí đại diện cho tập thể. + ý nghĩa của nguyên tắc: Tăng thêm khả năng loại trừ những sai lầm tư pháp, bảo đảm tính công minh, có căn cứ của bản án, quyết định của TA. g Nguyên tắc xét xử công khai (Đ. 15) + Nguyên tắc Hiến pháp thể hiện tính dân chủ của TT, mở rộng sự tham gia , giám sát của nhân dân đối với họat động xét xử của TA + Nội dung: Việc xét xử các vụ án dân sự ở các TA các cấp trong phạm vi lãnh thổ VN đều mở rộng cửa cho sự tham gia của dân chúng quan tâm đến phiên tòa. Mọi công dân đủ 16 tuổi đều có quyền tham dự các phiên tòa, không ai có quyền cản trở. Trường hợp ngoại lệ: K.2 Đ. 15 + Ý nghĩa: Như là cơ sở pháp lý cho họat động giám sát của nhân dân với việc xét xử của TA, tăng cường tính trách nhiệm của TA trong việc thựchiện chức năng xét xử của mình. Ngòai ra , còn có ý nghĩa về tuyên truyền giáo dục pháp luật , răn đe, phòng ngữa vi phạm pháp luật trong các quan hệ dân sự, Hôn nhân và gia đinh, trong họat động kinh doanh, thương mại, lao động… h. Nguyên tắc thực hiện cheá độ hai cấp xét xử ( Đ. 17) + Quyết định thực chất vụ việc dân sự được giải quyết ở cấp sơ thẩm Việc xét xử của TA là quá trình vận dụng pháp luật vào trường hợp cụ thể thực hiện bởi những con người cụ thể. Do vậy sai lầm tư pháp là điều hòan tòan có thể xảy ra. Để khắc phục kịp thời những sai lầm , thiếu sót tư pháp của cấp sơ thẩm cần có cơ chế xem xét lại bàn án, quyềt định của cấp sơ thẩm khi chúng chưa có hiệu lực pháp luật. Tòa án cấp phúc thẩm là cấp có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án, quyềt định sơ thẩm . Điểm dừng của việc xét xử. + Nội dung : - Bản án, quyềt định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay. Luật thừa nhận quyền kháng cáo, kháng nghị đối với bản án., quyết định sơ thẩm khi thấy có dấu hiệu không có căn cứ hoặc không hợp pháp. Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm là cơ sở pháp lý cho việc xét xử phúc thẩm. Luật thừa nhận khả năng rộng rãi việc kháng cáo, kháng nghị. - Xét xử phúc thẩm là việc kiểm tra tính hợp pháp, có căn cứ của bản án, quyềt định sơ thẩm thực hiện bởi Cấp TA cao hơn , có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn hơn để có thể phát hiện , sửa chữa kịp thời những sai lầm tư pháp của cấp sơ thẩm. Quyềt định của cấp phúc thẩm là quyết định cuối cùng , có hiệu lực pháp luật ngay kể từ ngày tuyên. -Trình tự xét xử sơ thẩm phúc thẩm được xem như là trình tự thông thường trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. + Ý nghĩa: Là bảo đảm pháp lý cho tính công minh của bản án ,quyết định của TA . . i.Nguyên tắc tự định đoạt của đương sự ( đ. 5) + Đối tương xét xử của TA là những vụ việc dân sự- những quan hệ của luật tư trong đó các chủ thể có quyền tự do ý chí quyềt định về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Các chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung khi tham gia vào TTDS còn là chủ thể của quan hệ tố tụng- có các quyền và nghĩa vụ tố tụng , những phương tiện pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Nguyên tắc về quyền quyềt định và tự định đọat của Luật TTDS là sự phản ánh nối dài của quyền tự định đọat trong quan hệ của luật nội dung. Trong TTDS các đương sự không chỉ có quyền tự định đọat các quyền nội dung mà còn có thể tự định đọat các quyền tố tụng theo sự lựa chọn của mình mà họ cho rằng đó là cách tốt nhất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Quyền tự định đọat của đương sự ảnh hưởng có tính quyết định đến tiến trình của TTDS . Quyền được nhìn nhận như một nguyên tắc cơ bản và đặc thù của TTDS vì nó là nền tảng xác định quan hệ giữa các bên đương sự với TA trong tiến trình TTDS. Nguyên tắc tự định đọat của đương sự là sự thừa nhận quyền tự định đọat của đương sự là động lực của TTDS, là nhân tố quyết định chủ yếu sự khởi đầu, vận động và chấm dứt của TTDS. + Nội dung : -Họat động TTDS được bắt đầu, vận động từ giai đọan này sang giai đọan khác hoặc chấm dứt phụ thuộc chủ yếu vào sự tự định đọat của các đương sự. Cụ thể: -vụ việc dân sự được TA thụ lý trên cơ sở chủ yều là đơn khởi kiện vả yêu cầu giải quyềt của đương sự. Không có đơn khởi kiện hoặc yêu cầu của đương sự thì không có TTDS. Trường hợp TTDS được khởi động trên cơ sở đơn khởi kiện của tổ chức, cơ quan vì lợi ích của người khác hay lợi ích của xã hội., lợi ích của Nhà nước là những trường hợp đặc biệt. - Các bên đương sư đưa ra những yêu cầu gì thì TA chỉ xem xét và giải quyềt trong phạm vi những yêu cầu đó. TA không có quyền xem xét và giải quyết những gì mà các bên đương sự không yêu cầu. Sự vượt quá giới hạn yêu cầu của đương sự được thực tiễn xét xử nhìn nhận như sự vi phạm tố tụng nghiêm trọng. - Trong quá trình giải quyềt vụ việc dân sự, các bên đương sự có quyền thay đổi yêu cầu của mình. TA có nghĩa vụ tôn trọng lựa chọn đó của các bên. - Trong quá trình giải quyềt vụ việc dân sự các đương sự có quyền rút lại yêu cầu của mình hoặc hòa giải với nhau để chấm dứt việc giải quyềt vụ việc dân sự. Tòa án phải tôn trọng sự lựa chọn của đương sự nếu sự lựa chọn đó là tự nguyên và không trái pháp luật Nguyên tắc này có một số ngoại lệ . + Ý nghĩa của nguyên tắc: đề cao tính tích cực tố tụng của đương sự trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và hạn chế sự can thiệp không cần thiết của TA, hạn chế thời gian tố tụng và chi phí tố tụng. -k.Nguyên tắc hòa giải trong TTDS (đ. 10) + Hòa giải là một trong những biểu hiện của quyền tự định đọat của đương sự. Hòa giải là sự thỏa thuận tự nguyện của các bên về giải quyết vụ việc của các bên với sự giúp đỡ của TA. Hậu quả của hòa giải là chấm dứt giaỉ quyềt vụ án dân sự, chấm dứt hoạt động tố tụng. Đây là cách thức giải quyềt vụ án dân sự mà không cần đến bản án của TA có lợi cho các bên và có lợi cho cả TA. Hóa giải lúc này được tiến hành dưới sự giám sát và trợ giúp của thẩm phán. Thẩm phán là người hòa giải. + Nội dung: Hòa giải được nhìn nhận như một thủ tục bắt buộc trong tiến trình giải quyềt vụ án dân sự trừ những trường hợp không được hòa giải hoặc không thể hòa giải theo quy định của pháp luật. TA có nghĩa vụ tiến hành thủ tục hòa giải. Vi phạm quy định tiền hành thủ tục hòa giải được xem xét như vi phạm thủ tục tố tụng nghiêm trọng. . TA , cụ thể là thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc , là người tiến hành hòa giải các bên. TA khác với người hòa giải ngoài tố tụng khác ở chỗ: TA không chỉ thực hiện chức năng của người hòa giải mà còn thực hiện chức năng của người đại diện cho quyền lực NHà nước, giám sát sự tôn trọng pháp luật trong quá trình hòa giải của các bên và ghi nhận kềt quả hòa giải. + Ý nghĩa : Thể hiện sự tôn trọng của Pháp luật đối với quyền tự định đõat của đương sự và sự khuyên khích các bên giải quyềt vụ việc của mình mà không cần đến bản án của TA thông qua sự trợ giúp của thẩm phán. Chương II:CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ …(6 tiết) I.Chủ thể tiến hành tố tụng 1.Cơ quan tiến hành tố tụng a. Tòa án nhân dân -Theo 127 Hiến pháp 1992: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam -Theo Luật Tổ chức TAND :Điều 1 quy định"… Tòa án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật Trong phạm vi chức năng của mình, Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế XHCN và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do , danh dự và và nhân phẩm của công dân…" nhiệm giải quyết các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động và kinh doanh-thương mại và giải quyết các yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động và kinh doanh- thương mại -Tổ chức Tòa án nhân dân được xây dựng -Theo Bộ luật TTDS: Tòa án có trách theo đơn vị hành chính. Ở trung ương có Tòa án nhân dân tối cao, cấp tỉnh là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là Tòa án nhân dân cấp huyện. a.Nhiệm vụ , quyền hạn của Tòa án trong việc giải quyết các vụ án dân sự: -Thủ tục sơ thẩm: +Thụ lý vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động và kinh doanh thương mại +Giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự +Hòa giải vụ án dân sự +Ap dụng các biện pháp để giải quyết vụ án: Biện pháp khẩn cấp tạm thời, thu thập chứng cứ trong trường hợp đương sự không thể thu thập được, cử người phiên dịch ,tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án và các biện pháp khác +Xét xử sơ thẩm +Ra bản án, quyết định đúng đắn, khách quan, chính xác và đúng pháp luật -Thủ tục phúc thẩm: +Xem xét và chấp nhận kháng cáo +Chuẩn bị xét xử phúc thẩm +Ap dụng các biện pháp do luật định để tiến hành tố tụng +Xét xử phúc thẩm -Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm: +Xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm b.Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong việc giải quyết các việc dân sự : +Nhận đơn yêu cầu và tài liệu chứng cứ +Ra quyết định mở phiên họp +Tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự +Ra quyết định giải quyết việc dân sự +Phúc thẩm quyết định bị kháng cáo, kháng nghị b. Viện kiểm sát nhân dân -Theo điều 137 Hiến pháp: Viện kiểm sát thực hiện việc kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất -Theo Điều 20 Luật tổ chức Viện kiểm sát:"Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết các vụ án đúng pháp luật, kịp thời." Khi thực hiện chức năng kiểm sát ,VKS có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: +Kiểm sát việc thụ lý, lập hồ sơ vụ án +Tham gia phiên tòa và phát biểu ý kiến +Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân +Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng +Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm -Theo Bộ luật TTDS: +Điều 21 Bộ luật TTDS quy định :"Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong Tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu , kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết các vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật " +Tham gia phiên tòa đối với những vụ án do Tòa án thu thập chứng cứ mà đương sự có khiếu nại và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án , kháng nghị bản án , quyết định giải quyết vụ án dân sự +Tham dự phiên họp giải quyết việc dân sự và phát biểu ý kiến về việc giải quyết việc dân sự ; kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự +Kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời +Tham gia phiên họp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt nam bản án , quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài và kháng nghị các quyết định giải quyết công nhận hay không công nhận +Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm , tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm +Có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp và cấp dưới bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật Ngoài việc kiểm sát hoạt động tố tụng tại Tòa án, Viện kiểm sát còn kiểm sát hoạt động thi hành án : +Kiểm sát Cơ quan thi hành án , Chấp hành viên , cơ quan ,tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thi hành án +Yêu cầu Cơ quan thi hành án , Chấp hành viên ra quyết định thi hành đúng quy định của pháp luật +Yêu cầu Cơ quan thi hành án, Chấp hành viên cung cấp hồ sơ , tài liệu liên quan đến việc thi hành +Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án +Kháng nghị các quyết định thi hành án. 2.Người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự Là những chủ thể theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự, có quyền áp dụng pháp luật để giải quyết các vụ việc dân sự. Theo quy định tại khoản 2 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, người tiến hành tố tụng gồm: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, a. Chánh án Tòa án -Chánh án Tòa án là người đứng đầu Tòa án -Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án(điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự) c.. Thẩm phán Là người theo quy định của pháp luật có quyền tiến hành các hoạt động tố tụng để giải quyết các vụ việc dân sự -Tiêu chuẩn Thẩm phán (Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân dân) -Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán (điều 41 Bộ luật tố tụng dân sự) d.Hội thẩm nhân dân -Là người có quyền tham gia vào việc xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự. -Tiêu chuẩn Hội thẩm nhân dân (Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân, Luật tổ chức Tòa án nhân dân) -Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân (điều 42 Bộ luật tố tụng dân sự) đ..Thư ký Tòa án -Là người giúp việc cho Thẩm phán trong hoạt động tiến hành tố tụng và làm thư ký phiên tòa -Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án (điều 43 Bộ luật tố tụng dân sự) e.Viện trưởng Viện kiểm sát g.Kiểm sát viên II.Chủ thể tham gia tố tụng 1.Năng lực chủ thể Năng lực chủ thể là khả năng mà chủ thể đó theo quy định của pháp luật có quyền tham gia tố tụng. Năng lực chủ thể tố tụng dân sự bao gồm: Năng lực pháp luật tố tụng dân sư và năng lực hành vi tố tụng dân sự -Năng lực pháp luật tố tụng dân sự Là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. *Năng lực pháp luật của cá nhân *Năng lực pháp luật của cơ quan, tổ chức -Năng lực hành vi tố tụng dân sự Là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự. *Năng lực hành vi của các nhân (điều 57 BLTTDS) Các mức độ năng lực hành vi của cá nhân: @/Cá nhân có năng lực hành vi đầy đủ Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự @/Cá nhân có năng lực hành vi chưa đầy đủ Là cá nhân đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi đã tham gia lao động, tham gia hợp đồng dân sự hoặc bồi thường thiệt hại bằng tài sản riêng. @/Cá nhân không có năng lực hành vi Là người dưới 18 tuổi, người mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự *Năng lực hành vi của cơ quan, tổ chức Cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp có năng lực hành vi khi được thành lập theo trình tự do luật định Đương sự trong tố tụng dân sự là khái niệm dùng để chỉ cho nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Khái niệm đương sự trong tố tụng dân sự chỉ có trong các vụ án dân sự Đương sự là nhóm chủ thể quan trọng trong tố tụng dân sự. Họ có quyền làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quá trình tố tụng dân sự. Đương sự khi tham gia tố tụng là nhằm bảo vệ quyền lợi của chính mình. Họ có các quyền năng mà các chủ thể khác không có. 2.Đương sự a.Nguyên đơn -Khái niệm: Là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm -Đặc điểm: +Là người đã khởi kiện hoặc được người khác khởi kiện +Giả thiết rằng quyền lợi họ bị xâm phạm -Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn(điều 58, 59 Bộ luật tố tụng dân sự) b.Bị đơn - Khái niệm: Là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. -Đặc điểm: +Là người tham gia tố tụng theo yêu cầu của nguyên đơn, của người khởi kiện khác +Giả thiết cho rằng họ xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn -Quyền, nghĩa vụ của bị đơn (điều 60 Bộ luật tố tụng dân sự) c.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan -.Khái niệm Là người tuy không khởi kiện, không bị kiện nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được chia thành hai loại: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập -.Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Điều 61 Bộ luật tố tụng dân sự -Đồng tham gia tố tụng và kế thừa tố tụng -Khái niệm: Là trường hợp có nhiều người tham gia tố tụng trong một vụ án dân sự. Đồng tham gia tố tụng bao gồm đồng nguyên đơn, đồng bị đơn . Đồng nguyên đơn là trường hợp nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức cùng khởi kiện một cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. Đồng bị đơn là trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. III.Những người tham gia tố tụng khác Đây là nhóm chủ thể bổ trợ, giúp cho Tòa án và đương sự làm sáng tỏ nội dung vụ án và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp. Họ tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án, đương sự. Họ không có quyền, lợi ích liên quan đến vụ án. a.Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự -Khái niệm +Luật sư (Luật luật sư) +Cá nhân (theo điều 63 Bộ luật tố tụng dân sự) -Quyền , nghĩa vụ của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự ( điều 63 Bộ luật tố tụng dân sự) b.Người làm chứng -Khái niệm Là người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng -Quyền, nghĩa vụ (điều 66 Bộ luật tố tụng dân sự) c.Người giám định -Khái niệm Là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn hoặc được Tòa án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự -Quyền, nghĩa vụ (điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự) d.Người phiên dịch -Khái niệm Là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt -Quyền, nghĩa vụ (điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự) đ.Người đại diện -Khái niệm Đại diện là việc một người nhân danh và vì lợi ích của người khác tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Đại diện có hai loại: đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền -Đại diện theo pháp luật Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định -Những trường hợp chỉ định người đại diện (điều 76 Bộ luật tố tụng dân sự) - Đại diện theo ủy quyền Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện -Chế độ pháp lý về đại diện -Quyền, nghĩa vụ của người đại diện (điều 74 Bộ luật tố tụng dân sự) -Những trường hợp không được đại diện (điều 75 Bộ luật tố tụng dân sự) -Chấm dứt đại diện (điều 77, 78 Bộ luật tố tụng dân sự) ChươngIII: THẨM QUYỀN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN……6 tiết I.Thẩm quyền theo vụ việc a.Khái niệm: 1Thẩm quyền giải quyết tranh chấp -Những vụ việc do luật Dân sự quy định (điều 25 BLTTDS) -Những vụ việc do luật Hôn nhân và gia đình quy định (điều 27 BLTTDS) -Những vụ việc do luật Thương mại quy định (điều 29 BLTTDS) -Những vụ viêc do luật Lao động quy định (điều 31 BLTTDS) Thẩm quyền giải quyết yêu cầu Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án có quyền giải quyết các vụ việc sau: -Những vụ việc do luật Dân sự quy định (điều 26 BLTTDS) -Những vụ việc do luật Hôn nhân và gia đình quy định (điều 28 BLTTDS) -Những vụ việc do luật Thương mại quy định (điều 30 BLTTDS) -Những vụ viêc do luật Lao động quy định (điều 32 BLTTDS) 2.Thẩm quyền theo cấp tòa án a. -Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện Sơ thẩm những vụ việc thuộc thẩm quyền chung trừ các loại việc của Tòa án nhân dân cấp tỉnh( điều 33 BLTTDS) b. -Thẩm quyền của TAND cấp tỉnh -Tòa án cấp tỉnh có quyền sơ thẩm những vụ việc sau: +Các vụ việc dân sự mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài +Các tranh chấp về kinh doanh thương mại quy định tại các điểm k,l,m,n,o khoản 1 điều 29 BLTTDS +Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 2 điều 31 +Các yêu cầu dân sự quy định tại K5 điều 26 BLTTDS +Các yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại K6 điều 28 BLTTDS +Các yêu cầu về lao động quy định tại điều 32 BLTTDS +Các yêu cầu về KD-TM quy định tại điều 30 BLTTDS Ngoài ra, thẩm quyền của Tòa án các cấp còn được quy định theo Nghị quyết 32/2004/QH11 ngày 15/6/2004 và Nghị quyết số 742/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 24/12/2004 về việc giao thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự quy định tại điều 33 của Bộ luật tố tụng dân sự cho các Tòa án nhân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, NQ 1036 của UBTVQH -Phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện -Giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật c.Thẩm quyền xét xử xủa Tòa án tối cao -Phúc thẩm các bản án, quyết định -Giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật III.Thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo sự lựa chọn 1..Thẩm quyền theo lãnh thổ -Nơi bị đơn cư trú , làm việc .Đối với pháp nhân nơi bị đơn có trụ sở -Nơi nguyên đơn cư trú, làm việc nếu có thỏa thuận bằng văn bản -Nơi có bất động sản nếu tranh chấp về bất động sản -Thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự (K2 điều 35 BLTTDS) 2.Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu a. Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn Thẩm quyền theo sự lựa chọn của người yêu cầu ( điều 36 BLTTDS) IV.Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền a.Khaí niệm tranh chấp thẩm quyền Là sự xung đột về việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn của các Tòa án trong hệ thống Tòa án và giữa Tòa án nhân dân với các cơ quan nhà nước khác về việc thụ lý, giải quyết các vụ việc dân sự -Là sự xung đột về việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn trong việc thụ lý, giải quyết các vụ việc dân sự giữa các Tòa án cùng cấp,giữa các tòa khác nhau và giữa Tòa án cấp trên và Tòa án cấp dưới -Là sự xung đột về việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn trong việc giải quyết các vụ việc dân sự giữa Tòa án với các cơ quan nhà nước khác b.Giải quyết tranh chấp thẩm quyền Là biện pháp xử lý các xung đột về việc xác định nhiệm vu , quyền hạncủa Tòa án trong việc giải quyết các vụ việc dân sự -Giải quyết tranh chấp thẩm quyền giữa các tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh -Giải quyết tranh chấp thẩm quyền giữa các Tòa án cấp huyện khác tỉnh hoặc giữa các Tòa án cấp tỉnh với nhau. (K2, K3 điều 37 BLTTDS) Chương IV: ÁN PHÍ, LỆ PHÍ TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ………..(1,5 tiết) I.An phí 1.Khái niệm, ý nghĩa a.Khái niệm Là số tiền mà đương sự phải nộp vào Ngân sách nhà nước khi vụ án đã giải quyết xong và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật b.Ý nghĩa -Là phương thức đền bù cho chi phí mà Nhà nước bỏ ra để giải quyết vụ án dân sự -Ngăn ngừa những việc kiện không có căn cứ 2.Các loại án phí a.-An phí sơ thẩm +Mức án phí +Chủ thể phải chịu án phí b.An phí phúc thẩm +Mức án phí +Chủ thể phải chịu án phí 3.. Tạm ứng án phí a.Khái niệm và ý nghĩa .Khái niệm Là số tiền mà đương sự tạm nộp khi khởi kiện, đưa ra yêu cầu hoặc kháng cáo .Ý nghĩa -Là điều kiện để Tòa án thụ lý vụ án -Tăng cường trách nhiệm của đương sự trong việc khởi kiện, đưa ra yêu cầu hoặc kháng cáo b.tạm ứng án phí sơ thẩm Mức tạm ứng án phí -Tạm ứng án phí sơ thẩm (dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thương mại) -Tạm ứng án phí phúc thẩm (dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thương mại) Chủ thể phải nộp -Người khởi kiện -Yêu cầu phản tố, đương sự đưa ra yêu cầu với người khởi kiện -Người kháng cáo .Xử lý tiền tạm ứng án phí b.Tạm ứng án phí phúc thẩm 4.Những trường hợp được miễn, không phải nộp án phí II.Lệ phí, chi phí tố tụng 1.Lệ phí a.Khái niệm Là số tiền mà người yêu cầu phải nộp vào Ngân sách nhà nước khi yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự và quyết định đã có hiệu lực pháp luật b.Mức lệ phí c.Chủ thể phải chịu lệ phí 2.Chi phí tố tụng a.Khái niệm Là số tiền mà đương sự phải nộp khi yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định, định giá tài sản để giải quyết vụ án dân sự b.Các loại chi phí tố tụng và người phải nộp Từ điều 135 đến điều 145 Bộ luật Tố tụng dân sự Chương V: CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ…… 1,5 tiết . I.Chứng cứ 1. Khái niệm Chứng cứ là những thông tin về các tình tiềt, sự việc liên quan đến vụ vụ việc dân sự được thu thập, kiểm tra và đánh giá theo đúng trình tự do luật định mà TA dùng làm căn cứ cho việc giải quyềt đúng đắn vụ việc dân sự. 2. Nguồn chứng cứ Khái niệm về nguồn chứng cứ Trong các lĩnh vực khoa học khác, các nhà nghiên cứu tự nhiên, lịch sử .. có thể sử dụng những thông tin tồn tại trong bất kỳ hình thức nào để nhận thức về đối tượng nghiên cứu. Thí dụ, các nhà sử học có thể chứng minh về sự tồn tại của Nhà nước Văn lang thông qua những thông tin- kết quả nghiên cứu khảo cổ học, thông qua những thông tin trong các truyền thuyềt dân gian và những tài liệu sử học khác. Họat động chứng minh tư pháp- cũng là một quá trình họat động nhận thức nhưng có đặc thù. Quá trình chứng minh chỉ có thể sử dụng những thông tin dưới hình thức tố tụng và từ những nguồn do luật định. Những thông tin thực tế thu nhận được từ những nguồn không do luật quy định không được thừa nhận là chứng cứ. Một số tài liệu sử dụng khái niệm “ phương tiện chứng minh “ như là khái niệm đồng nghĩa. Nguồn chứng cứ là hình thức tồn tại của chứng cứ , hình thức chứa đựng chứng cứ - nội dung bên trong. Chứng cứ chỉ có thể hình thành và thu thập từ những nguồn được quy định trong điều 82 BLTTDS 3.Nguyên tắc xác định chứng cứ II.Chứng minh trong tố tụng dân sự 1.Chủ thể chứng minh a.Người đưa ra yêu cầu b.Người phản đối yêu cầu 2.Những vấn đề cần phải chứng minh a.Yêu cầu của đương sự b.Quy định của pháp luật nội dung CHƯƠNG VI: THỦ TỤC SƠ THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ 9 TIẾT I.KHỞI KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ 1. Khởi kiện vụ án dân sự a.Quyền khởi kiện vụ án dân sự Là quyền tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc của nhà nước trong trường hợp bị vi phạm hay tranh chấp b.Chủ thể khởi kiện -Chủ thể khởi kiện và mục đích c.Thủ tục khởi kiện Hình thứckhởi kiện Nộp tạm ứng án phí 2.Thụ lý vụ án dân sự a.Khái niệm thụ lý vụ án dân sự Là hành vi tố tụng của Tòa án có thẩm quyền chấp nhận việc khởi kiện của người khởi kiện Ý nghĩa của thụ lý: -Là cơ sở làm phát sinh vụ án dân sự -Là thời điểm xác định thời hạn tố tụng 2.Thủ tục thụ lý a.Nhận và xem xét đơn b.Trả lại đơn c.Thụ lý II. CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM 1. Thời hạn chuẩn bị xét xử 2. Các thủ tục tố tụng a.Hòa giải trong tố tụng dân sự -Khái niệm Để đảm bảo nguyên tắc tự định đọat của các đương sự thì hòa giải là một thủ tục bắt buộc khi Tòa án giải quyết các vụ án dân sự. Điều 10 Bộ luật TTDS qui định Tòa án có trách nhiệm, tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự. Hòa giải mang ý nghĩa rất quan trọng trong tố tụng dân sự vì việc hòa giải không chỉ giải quyết mâu thuẫn giữa các đương sự mà còn củng cố sự đoàn kết trong nhân dân. Việc hòa giải còn làm đơn giản thủ tục, tiết kiệm thời gian và công sức của các đương sự và cơ quan nhà nước. Hòa giải là việc Tòa án hướng dẫn các đương sự thương lượng, thỏa thuận những nội dung tranh chấp, mâu thuẫn. -Phạm vi hòa giải Những vụ án phải tiến hành hòa giải Những vụ án không được tiến hành hòa giải (điều 181 BLTTDS) Những vụ án không tiến hành hòa giải được (điều 182 BLTTDS) -Thủ tục hòa giải Nguyên tắc hòa giải Việc hòa giải được tiến hành trên cơ sở tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình. Ngoài ra, nội dung thỏa thuận của các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. -Trình tự hòa giải Mục đích quan trọng nhất của phần hòa giải là đạt được sự thỏa thuận của đương sự trong giải quyết tranh chấp giữa các đương sự đó. Trong phiên hòa giải thì thành phần phiên hòa giải bao gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải, Thư ký Tòa án ghi biên bản hòa giải ; các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự ; người phiên dịch trong trường hợp cần thiết. Trong Bộ luật TTDS qui định: Thẩm phán là người chủ trì phiên hòa giải còn thư ký là người ghi biên bản hòa giải. -Thủ tục ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự b.Tạm đình chỉ Trong quá trình giải quyết vụ án có thể xuất hiện những tình huống (căn cứ) mà Tòa án buộc phải tạm dừng việc giải quyết vụ án được gọi là tạm đình chỉ. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án là sự chấm dứt tạm thời các hành vi tố tụng khi các căn cứ khách quan xuất hiện ngăn cản sự phát triển của quá trình tố tụng và không thể xác định được các căn cứ này khi nào mất đi cũng như khi nào xuất hiện khả năng phục hồi quá trình tố tụng. Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án được quy định tại điều 189 BLTTDS. Đối với các vụ án bị tạm đình chỉ thì Tòa án không xóa tên vụ án trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý và thời gian ra quyết định tạm đình chỉ đó. Tiền tạm ứng án phí, lệ phí đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án. Cũng như bản án, quyết định tạm đình chỉ có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm c.Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự Đình chỉ là sự chấm dứt hoạt động tố tụng tại Tòa án. Căn cứ đình chỉ được quy định tại điều 192 BLTTDS. Khi Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án đó nếu vụ án sau không có gì khác với vụ án trước về thành phần đương sự và quan hệ pháp luật có tranh chấp trừ các trường hợp qui định tại các điểm c, e, g khoản 1 điều 192 BLTTDS. Cần chú ý với các điểm c, e khoản 1 điều 192 đương sự vẫn có thể khởi kiện lại nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Đối với điểm g khỏan 1 điều 192 cần chú ý nếu đương sự là doanh nghiệp, hợp tác xã không bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản thì có thể khởi kiện lại. Quyết định đình chỉ có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm d.Biện pháp khẩn cấp tạm thờI 1.Khái niệm Là biện pháp do Tòa án áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo đảm thi hành án 2.Các biện pháp khẩn cấp tạm thờI (điều 102 Bộ luật TTDS) III. PHIÊN TÒA SƠ THẨM I.Người tham gia phiên tòa -Hoãn phiên tòa 2..Trình tự phiên tòa sơ thẩm Trình tự của phiên tòa sơ thẩm được bộ luật TTDS qui định bao gồm các bước : thủ tục bắt đầu phiên tòa , hỏi tại phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa, nghị án và tuyên án. Trong thủ tục bắt đầu phiên tòa, Tòa án phải đảm bảo tính khách quan của người làm chứng (Đ.216). a.Thủ tục bắt đầu phiên tòa : Thủ tục bắt đầu phiên tòa sơ thẩm được qui định tại các điều 213, 214, 215, 216 BLTTDS. Thủ tục bắt đầu phiên tòa được bắt đầu từ thủ tục khai mạc phiên tòa. Đây là thủ tục được thực hiện trước khi tòa án tiến hành xét xử vụ án. Theo qui định của BLTTDS thì chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tiếp đến Thư ký tòa án báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt hay vắng mặt của những người tham gia phiên tòa cũng như lý do vắng mặt. Chủ tọa phiên tòa kiểm tra căn cước của những người tham gia phiên tòa. Sau đó, chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác, giới thiệu họ tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch về việc họ có yêu cầu thay đổi ai hay không. Trong trường hợp có yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét quyết định. Hội đồng xét xử có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận với việc nêu rõ lý do. b.Thủ tục hỏi tại phiên tòa : Thủ tục hỏi tại phiên tòa được qui định tại các điều từ điều217 đến điều 231 của BLTTDS. Thủ tục hỏi được bắt đầu bằng việc chủ tọa hỏi đương sự có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hay yêu cầu độc lập của đương sự hay không. Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu sự thay đổi bổ sung yêu cầu của đương sự không vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu. Những quy định này bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự (Điều 9, BLTTDS). Đối với trường hợp đương sự rút 1 phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với một phần hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút. Việc thay đổi địa vị tố tụng cũng được BLTTDS qui định tại điều 219. Theo đó, trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và ngược lại. Trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố nhưng người có quyền và nhgĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì người có quyền và nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn và người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn. Đối với các đương sự mà sau khi thay đổi địa vị tố tụng không còn liên quan đến quan hệ tranh chấp do tòa án tiếp tục giải quyết thì họ không cần phải tiếp tục tham gia tố tụng nữa. Bộ luật TTDS qui định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại điều 220. Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội thì HĐXX ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án và quyết định này có hiệu lực pháp luật. Khi các đương sự không thể tự thỏa thuận với nhau được về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử bắt đầu xét xử vụ án từ việc nghe lời trình bày của các đương sự theo trình tự nguyên đơn, bị đơn và người có quyền và nghĩa vụ liên quan. Về thứ tự hỏi tại phiên tòa được thực hiện theo thứ tự chủ tọa phiên tòa hỏi trước, kế tiếp là Hội thẩm nhân dân, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, kiểm sát viên sẽ hỏi sau đương sự trong trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa Ngoài ra, trước đây Kiểm sát viên chỉ hỏi sau Hội đồng xét xử thì nay Kiểm sát viên phải hỏi sau các đương sự. Việc thay đổi trình tự hỏi tại phiên tòa đã thể hiện tính dân chủ trong phiên tòa dân sự, đề cao quyền tự định đoạt, quyền bảo vệ của các đương sự tại phiên tòa mà tránh sự can thiệp của các cơ quan tiến hành tố tụng. Khi tiến hành việc xét hỏi tại phiên tòa, vật chứng, ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét. Để bảo đảm cho các chứng cứ được xem xét một cách toàn diện, đầy đủ trong vụ án nhằm tìm ra sự thật khách quan trong trường hợp cần thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ những vật chứng không thể đưa đến phiên tòa được. Theo yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hoặc xét thấy cần thiết Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình tại phiên tòa trừ trường hợp cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư cá nhân theo yêu cầu của đương sự. Đối với các tài liệu vụ án, Hội đồng xét xử quyết định công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp : - Người tham gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có lời khai. - Những lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với những lời khai trước đó. -Trong những trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng. Tuy nhiên, Hội đồng xét xử cũng không công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án trong các trường hợp đặc biệt. Khi nhận thấy các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không. Nếu không có vấn đề gì nữa thì chủ tọa phiên tòa tuyên bố kết thúc việc hỏi và chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. c.Tranh luận tại phiên tòa Nguyên tắc tranh tụng trong Bộ luật TTDS được mở rộng hơn qua việc mở rộng quyền và khả năng tranh luận của các đương sự, của người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tại phiên tòa. Thời gian tranh luận cũng như số lần phát biểu ý kiến về một vấn đề không bị hạn chế, chủ tọa phiên tòa chỉ có quyền cắt những ý kiến không liên quan đến vụ án. Tuy nhiên, trong phần tranh luận Hội đồng xét xử vẫn giữ vai trò trung tâm. Nói chung các qui định trong Bộ luật TTDS về tranh luận tại phiên tòa đã phát huy tính chủ động, quyền tự định đoạt, nâng cao quyền dân chủ của công dân trong hoạt động tố tụng dân sự đồng thời vẫn đảm bảo được sự hài hòa, sự phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam trong tiến trình hội nhập. d.Nghị án và tuyên án Nghị án và tuyên án là phần tiếp theo sau khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa. Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách giải quyết theo đa số đối với từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số được trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án. Việc nghị án chỉ được căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, kết quả việc hỏi tại phiên tòa, xem xét ý kiến của những người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên. Khi nghị án phải được lập biên bản nghị án và được các thành viên Hội đồng xét xử sẽ ký vào trước khi tuyên án. Trong trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp đòi hỏi phải có thời gian dài trong việc nghị án thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 5 ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa biết thời gian và địa điểm tuyên án. Nếu Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo qui định. Khi tuyên án thì tất cả mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy. Chủ tọa phiên tòa đọc bản án và giải thích cho đương sự quyền kháng cáo. Trong trường hợp đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án sáng ngôn ngữ mà họ biết. 3.Bản án sơ thẩm 1.Khái niệm và bản chất bản án sơ thẩm a.Khái niệm : Bản án là văn bản từ cơ quan nhà nước, nhân danh nước CHXHCN VN có thẩm quyền thực hiện họat động xét xử nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự có tranh chấp. Do bản án của Tòa án là một văn bản pháp lý của hoạt động xét xử cho nên nội dung và trình tự ra bản án cũng được Bộ luật tố tụng DS qui định cụ thể và rõ ràng. b.Bản chất Bản án là văn bản quan trọng nhất của hoạt động xét xử và nó có tính quyền lực và tính cưỡng chế. Tính quyền lực và tính cưỡng chế của bản án sơ thẩm được thể hiện ở việc các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến vụ án đều phải chấp hành và thực hiện theo quyết định của bản án. 2.Nội dung và cơ cấu bản án : Bản án gồm 3 phần : phần mở đầu, phần nội dung và nhận định, phần quyết định. + Phần mở đầu : Ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẫm, số và ngày thụ ý vụ án, số bản án và ngày tuyên án, họ tên các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch, tên địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, cơ quan tổ chức khởi kiện, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đối tượng tranh chấp; số ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử, xét xử công khai hoặc xét xử kín, thời gian và địa điểm xét xử + Phần nội dung vụ án và nhận định: Ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, khởi kiện của cơ quan, tổ chức; yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ; nhận định của Tòa án; điểm, khoản và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Tòa án căn cứ để giải quyết vụ án. Trong phần nhận định, Tòa án phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự. + Phần quyết định: Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án, trướng hợp có quyết định thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó. 4.Những thủ tục tiến hành sau phiên tòa a.Sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm Theo qui định tại điều 240 Bộ luật TTDS thì sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa chữa, bổ sung phải được thông báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa chữa, bổ sung. Đồng thời việc sửa chữa, bỗ sung bản án cũng được thông báo cho cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. Việc sửa chữa, bỗ sung bản án phải do Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên của Hội đồng xét xử vụ án đó thực hiện. Trường hợp Thẩm phán đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung. b. Sửa chữa, bổ sung biên bản phiên tòa c.Cấp trích lục bản án, quyết định CHƯƠNG IX: THỦ TỤC PHÚC THẨM DÂN SỰ….3 tiết I. Khái niệm và ý nghĩa của xét xử phúc thẩm dân sự 1.Khái niệm xét xử phúc thẩm Thủ tục phúc thẩm là một giai đọan tố tụng, là tổng hợp các quan hệ tố tụng phát sinh giữa Tòa án với những người tham gia tố tụng nhằm mục đích kiểm tra tính hợp pháp với tính có căn cứ của các bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẫm bị kháng cáo, kháng nghị 3.Ý nghĩa của xét xử phúc thẩm -Nhằm sửa chữa những sai sót của các bản án, quyết định sơ thẩm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. -Tạo khả năng thuận lợi cho tòa án cấp trên kiểm tra chất lượng xét xử của tòa án cấp dưới. Qua đó, chỉ đạo hoạt động của tòa án cấp dưới cho phù hợp với pháp luật, đúc kết kinh nghiệm, kịp thời uốn nắn sai sót trong công tác xét xử đồng thời bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác xét xử II. Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm 1.Chủ thể kháng cáo, kháng nghị Điều 223 BLTT qui định chủ thể kháng cáo là đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện. Họ có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của tòa án sơ thẩm để yêu cầu tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. 2. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị Thời hạn kháng cáo đối với bản án của tòa án cấp sơ thẫm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án thì thời hạn kháng cáo là 7 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. Bộ luật tố tụng dân sự cũng qui định trong trường hợp kháng cáo quá hạn thì tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do của việc kháng cáo quá hạn và nếu cần thiết thì xuất trình chứng cứ, tài liệu để chứng minh cho việc kháng cáo quá hạn. Khi có đương sự kháng cáo quá hạn thì tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo quá hạn cùng với bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và các tài liệu chứng cứ cho tòa án phúc thẩm. Trong thời hạn 10 ngày, tòa án cấp phúc thẩm phải thành lập Hội đồng gồm 3 Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn và phải nêu rõ lý do. Nếu tòa án phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục theo qui định và gửi hồ sơ vụ án cho tòa án cấp phúc thẩm để chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Điều 250 của Bộ luật TTDS qui định chủ thể của việc kháng nghị bản án, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của tòa án cấp sơ thẩm là Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án. Đối với quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của tòa án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 7 ngày, của viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định. 3.Hình thức kháng cáo, kháng nghị Bằng văn bản 4.Hậu quả của kháng cáo, kháng nghị Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị là những phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo kháng nghị thì phần đó chưa được đưa ra thi hành, trừ những trường hợp phải thi hành ngay như phần quyết định về cấp dưỡng, trả tiền công lao động, nhận lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏa của công dân. Những phần của bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị và được đưa ra thi hành. III Trình tự phúc thẩm 1.Thụ lý vụ án Do bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay cho nên để đảm bảo chất lượng xét xử tại phiên tòa phúc thẩm thì việc chuẩn bị cho xét xử phúc thẩm chu đáo, đầy đủ là rất cần thiết. Theo qui định của Bộ luật TTDS về chuẩn bị xét xử phúc thẩm thì ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu chứng cứ kèm theo, tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý vụ án theo thủ tục phúc thẩm. 2.Chuẩn bị xét xử phúc thẩm Sau khi thụ lý vụ án, Chánh án tòa án cấp phúc thẩm hoặc chánh tòa phúc thẩm thuộc Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm 3 Thẩm phán và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm cũng có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời. Bộ luật tố tụng dân sự quy định, trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, tòa án cấp phúc thẩm có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hay ra quyết định thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo qui định tại chương VIII của Bộ luật TTDS Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu. Trong trường hợp Viện kiểm sát đã kháng nghị bản án, quyết định sơ thẩm hoặc đã tham gia phiên tòa sơ thẩm thì Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ ccủa viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. Hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ lại cho tòa án để tiến hành đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 2 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, tòa án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây : - Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. - Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án. - Đưa vụ án ra xét xử theo trình tự phúc thẩm Đối với vụ án phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì chánh án tòa án phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời gian chuẩn bị xét xử nhưng không được quá một tháng. Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án phải mở phiên tòa phúc thẩm, trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng. a.Tạm đình chỉ Việc quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm và hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm được thực hiện theo qui định của các điều 189, 190, 191 của Bộ luật tố tụng dân sự. b.Đình chỉ : Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm trong các trường hợp : - Qui định tại điểm a và điểm b khoản 1, điều 192 của Bộ luật TTDS - Người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị. - Các trường hợp khác mà pháp luật có qui định. Trong trường hợp tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm do người kháng cáo rút tòan bộ kháng cáo hoặc viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị thì bản án quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày tòa án cấp phúc thẩm thẫm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm 3. Phiên tòa phúc thẩm a. Thủ tục bắt đầu phiên tòa Thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo qui định tại các điều 212, 213, 214, 215, 216 của BLTTDS b.Hỏi tại phiên tòa Một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung của kháng cáo, kháng nghị. Tiếp theo hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không, hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo kháng nghị hay không, hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không Về việc rút đơn khởi kiện, Bộ luật tố tụng qui định cho nguyên đơn có quyền rút đơn khởi kiện tại tòa án cấp phúc thẩm là thể hiện sự tôn trọng nguyên tắc quyền tự định đọat của đương sự. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự trong trường hợp trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm mà nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không. Nếu bị đơn đồng ý để nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn và ra quyết định hủy bản án sơ thẩm, đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn. Trường hợp tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật và đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Tại phiên tòa phúc thẩm thẫm khi các đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị và các đương sự không tự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử phúc thẩm tiến hành xét xử vụ án Trong vụ án mà tất cả các đương sự đều kháng cáo thì thứ tự trình bày như sau: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo của nguyên đơn và nguyên đơn; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo của bị đơn và bị đơn; Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Trong vụ án mà chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị và căn cứ kháng nghị Trường hợp có kháng cáo lẫn kháng nghị thì các đương sự trình bày trước rồi đến Kiểm sát viên trình bày sau. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị và các đương sự khác. Đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo và đề nghị của mình. Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm, việc hỏi được qui định tại điều 263 bộ luật tố tụng dân sự. c.Tranh luận tại phiên tòa Việc tranh luận tại phiên tòa được thực hiện như tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm, thứ tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như qui định tại điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự. Một điểm cần chú ý là chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm d.Nghị án và tuyên án Nghị án và tuyên án được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẫm. 4.Quyền hạn của tòa cấp phúc thẩm Hội đồng xét xử phúc thẩm chỉ có quyền xem xét lại phần có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền hạn sau : - Giữ nguyên bản án sơ thẩm - Sửa bản án sơ xử phúc thẩm - Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án. - Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án Đối với việc sửa bản án sơ thẩm, Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong những trường hợp : +Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã được thực hiện đầy đủ theo đúng qui định của chương VII Bộ luật tố tụng. +Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa được thực hiện đầy đủ ở tòa cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm nó đã được bổ sung đầy đủ. Đối với việc hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án trong trường hợp việc chứng minh và thu thập chứng cứ không đúng như qui định tại chương VII của bộ luật này hoặc chưa thực hiện đầy đủ mà cấp phúc xử phúc thẩm không thể thực hiện việc bổ sung được hoặc thành phần của Hội đồng xét xử không đúng qui định hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng. Đối với việc hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điều 192 của bộ luật. 5. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của tòa án bị kháng cáo, kháng nghị Thủ tục phúc thẩm đối với tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị được qui định tại điều 280 của Bộ luật TTDS. BLTTDS cũng qui định khi phúc thẩm đối với quyết định của tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập đương sự trừ trường hợp phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định. Hội đồng phúc thẩm có các thẩm quyền như sau: + Giữ nguyên quyết định của tòa án cấp sơ thẩm + Sửa quyết định của tòa án cấp sơ thẩm + Hủy quyết định của tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho tòa án cấp sơ thẩm tiếp tục giải quyết vụ án BLTTDS qui định Kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm quyết định của tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị và sự tham gia này là bắt buộc. Về trình tự tiến hành phúc thẩm quyết định của tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì một thành viên của Hội đồng phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung kháng cáo, kháng nghị và tài liệu chứng cứ kèm theo( nếu có). Sau đó, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định và quyết định phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định. Chương X: THỦ TỤC XÉT LẠI CÁC BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT ……3 tiết I.Thủ tục giám đốc thẩm 1.Bản chất GDT Là việc Tòa án cấp trên xét lại bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án b.Ý nghĩa -Sửa chữa sai sót của Tòa án -Bảo vệ quyền lợi của đương sự -Thông qua giám đốc thẩm, Tòa án cấp trên kịp thời hướng dẫn áp dụng pháp luật cho chính xác 2.Kháng nghị GDT a.Chủ thể kháng nghị b.Căn cứ kháng nghị c.Hình thức kháng nghị d.Thời hạn kháng nghị 3.Thẩm quyền giám đốc thẩm 4.Phiên toà giám đốc thẩm 5.Quyền hạn của hội đồng giám đốc thẩm -Giữ nguyên bản án, quyết định đã có đã có hiệu lực pháp luật, bản án, quyết định bị hủy, bị sửa -Hủy bản án, quyết định đã có đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm, phúc thẩm lại -Hủy và đình chỉ II.Thủ tục tái thẩm 1. Bản chất GDT Là việc Tòa án cấp trên xét lại bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó 2.Kháng nghị tái thẩm a.Chủ thể kháng nghị b.Căn cứ kháng nghị c.Hình thức kháng nghị d.Thời hạn kháng nghị 3.Thẩm quyền tái thẩm 4.Phiên toà tái thẩm 5.Quyền hạn của hội đồng tái thẩm -Giữ nguyên bản án, quyết định đã có đã có hiệu lực pháp luật -Hủy bản án, quyết định đã có đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại -Hủy và đình chỉ III. Thủ tục đặc biệt 1. Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao Khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, đương sự không biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó. Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Trường hợp có kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân tối cao phát hiện vi phạm, tình tiết mới thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị đó. Trường hợp nhất trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, thì Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra quyết định giao Chánh án Toà án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao không nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 2. Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 310a của Bộ luật này hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao quy định tại khoản 3 Điều 310a của Bộ luật này. Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Toà án nhân dân tối cao có thể mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến tham dự phiên họp. Sau khi nghe Chánh án Toà án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan được mời tham dự, nếu có, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra quyết định hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực của Toà án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định và tùy từng trường hợp mà quyết định như sau: Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và quyết định về nội dung vụ án; Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Toà án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật; Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho Toà án cấp dưới giải quyết theo quy định của pháp luật. Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành. Chương XI: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ ….1,5 tiết I.Khái niệm và đặc điểm 1.Khái niệm 2.Ý nghĩa II.Thủ tục chung 1.Thủ tục sơ thẩm việc dân sự 1.Những quy định chung a.Thẩm quyền của Toà án b.Thủ tục nộp đơn yêu cầu c.Thủ tục giải quyết việc dân sự 2.Thủ tục phúc thẩm việc dân sự 1.Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm 2.Thủ tục phúc thẩm III.Các thủ tục giải quyết việc dân sự cụ thể 1.Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự 2. Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú 3.Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích, một người là đã chếtchết 4.Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài Thảo luận

2 nhận xét:

Đăng nhận xét