CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP MÔN LTTDS Chương 1: Phần 1: Câu hỏi: 1. Khái niệm Luật Tố tụng dân sự. Phân biệt luật Tố tụng dân sự với một số ngành luật có liên quan? 2. Nguồn của Luật Tố tụng dân sự? 3. Phân loại các nguyên tắc của Luật Tố tụng dân sự? 4. Nội dung các nguyên tắc của Luật Tố tụng dân sự? 5. Luật Tố tụng dân sự và việc bảo vệ quyền công dân? 6. Cơ quan tiến hành tố tụng? 7. Người tiến hành tố tụng? 8. Quyền nghĩa vụ của người tiến hành tố tụng? 9. Thay đổi người tiến hành tố tụng? 10. Năng lực chủ thể của đương sự? 11. Các đương sự: Khái niệm, quyền và nghĩa vụ? 12. Người tham gia tố tụng khác: Khái niệm, quyền và nghĩa vụ? 13. Các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật tố tụng dân sự? 14. Khái niệm án phí và ý nghĩa của án phí? 15. Mức án phí (sơ thẩm, phúc thẩm) và chủ thể chịu án phí? 16. Khái niệm tạm ứng án phí và ý nghĩa của tạm ứng án phí? 17. Mức tạm ứng án phí (sơ thẩm, phúc thẩm) và chủ thể phải nộp tạm ứng án phí? 18. Xử lý tiền tạm ứng án phí? 19. Khái niệm lệ phí (sơ thẩm, phúc thẩm) và mức lệ phí? 20. Các loại chi phí tố tụng và người phải nộp? 21. Khái niệm và đặc điểm của chứng cứ? 22. Phân biệt chứng cứ và nguồn chứng cứ? 23. Phân loại và ý nghĩa của phân loại chứng cứ? 24. Nguyên tắc xác định chứng cứ 25. Khái niệm chứng minh? 26. Quá trình chứng minh? 27. Chủ thể phạm vi chứng minh? Ứng dụng: Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý? 1. Trong một Hội đồng xét xử, nếu Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân là người thân thích với nhau thì Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân đều phải từ chối tiến hành tố tụng 2. Toà án nhân dân chỉ tiến hành thu thập chứng cứ khi có đơn yêu cầu của đương sự 3. Lời khai của đương sự là chứng cứ 4. Chế độ đại diện theo uỷ quyền được áp dụng trong tất cả các vụ án dân sự 5. Khi đương sự không nói được tiếng Việt thì Tòa án phải cử người phiên dịch 6. Các đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Toà án chấp nhận 7. Người chưa thành niên thì không được làm người làm chứng 8. Các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, cơ quan, tổ chức với nhau là tranh chấp dân sự 9. Thẩm phán chỉ được tham gia xét xử một lần đối với một vụ án 10. Đương sự nào có yêu cầu trưng cầu giám định thì đương sự đó phải chịu chi phí giám định. Phần 2: Bài tập Bài 1: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm số 06/2009/KDTM-GĐT ngày 15-7-2009 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao về tranh chấp giữa các thành viên của Công ty với nhau, giữa: Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hương; trú tại tổ 1, khu 9, phường Hà Trung, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; chị Bùi Thị Thanh Hương; trú tại tổ 8, khu 3, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; chị Nguyễn Thị Ngọc Lan; trú tại tổ 1, khu 1, phường Hoà Lạc, thị xã Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; người đại diện theo uỷ quyền của chị Nguyễn Thị Ngọc Lan; Luật sư Phạm Văn Lợi, Đoàn luật sư tỉnh Quảng Ninh; Bị Đơn: Chị Đặng Thị Dịu; trú tại tổ 105, khu 6, phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Lê Thị Hộ, chị Đặng Thu Hương, chị Đặng Thị Xuân, đều trú tại tổ 3 khu 10, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Bài 2: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm ngày 27/3/2012của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao về hợp đồng bảo hiểm, giữa: - Nguyên đơn: Công ty Cổ phần thương mại Duy Linh, có trụ sở tại Km 7, phường Hùng Vương, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng; do ông Lưu Gia Long làm đại diện theo Giấy ủy quyền số 09/UQ ngày 02/3/2006 của Giám đốc Công ty và bà Thẩm Hồng Hạnh làm đại diện theo Giấy ủy quyền ngày 31/7/2008 của Giám đốc công ty. Bị đơn: Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng Bảo Long), có trụ sở tại số 185 Điện Biên Phủ, quận 1, thành phố Hô Chi Minh; do ông Phạm Sỹ Hải Quỳnh làm đại diện theo Giấy ủy quyền ngày 28/8/2007 của Tổng Giám đốc Công ty. Bài 3: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm ngày 18 tháng 12 năm 2009 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao về tranh chấp hợp đồng cam kết chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giữa: - Nguyên đơn: Công ty cổ phần Xây dựng và Dịch vụ Thương mại Vạn Niên; có trụ sở tại số 166, Nguyễn Thái Học, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An; Đại diện theo pháp luật của công ty là ông Chu Đức Long, chức vụ: Tổng giám đốc; ủy quyền cho bà Phạm Thu Hằng là Luật sư Văn phòng Luật sư Tôn Nữ Thu Hà và Cộng sự làm đại diện. - Bị đơn: Công ty Cổ phần Quan hệ quốc tế - Đầu tư sản xuất (viết tắt là công ty CIRI); có trụ sở tại số 508, đường Trường Chinh, phường Ngã Tư Sở, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội; Đại diện theo pháp luật của Công ty là ông Phạm Thành Công, chức vụ Giám đốc; ủy quyền cho bà Lê Thúy Hạnh chức vụ Phó Giám Đốc Công ty làm đại diện. Bài 4: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm số 12/2009/KDTM-GĐT ngày 14/12/2009 về vụ án tranh chấp hợp đồng hợp tác đầu tư, giữa: Nguyên đơn: Công ty cổ phần cơ khí xây dựng Long An; có trụ sở tại km 1934, quốc lộ 1A, thị trấn Bến Lức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An; do ông Nguyễn Văn Liên – Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty đại diện; Đồng bị đơn: - Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại xuất nhập khẩu Tân Lợi Lợi; có trụ sở tại số 439 Trần Xuân Soạn, phường Tân Kiểng, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh; do bà Huỳnh Thị Kim Anh đại diện theo Giấy ủy quyền ngày 05/7/2007 của Giám đốc Công ty; - Công ty cổ phần tập đoàn Quốc tế Năm Sao; có trụ sở tại 385 Trần Xuân Soạn, phường Tân Kiểng, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh; do ông Trần Mạnh Tưởng đại diện theo Giấy ủy quyền số 17-08/QĐUQ ngày 25/6/2008 của Tổng Giám đốc Công ty; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: - Uỷ ban nhân dân tỉnh Long An - Công ty cổ phần sản xuất, dịch vụ, thương mại, xây dựng Thành Tài; có trụ sở tại 217 Đồng Đen, phường 11, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 2 Phần 1 Câu hỏi 1. Khái niệm thẩm quyền, thẩm quyền theo vụ việc, các cấp, lãnh thổ và theo sự lựa chọn? Ý nghĩa của thẩm quyền? 2. Thẩm quyền của Tòa án? 3. Nội dung thẩm quyền theo vụ việc? 4. Nội dung thẩm quyền của Tòa án các cấp? 5. Nội dung thẩm quyền theo lãnh thổ? 6. Nội dung thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn và người yêu cầu? 7. Tranh chấp thẩm quyền và cách giải quyết? 8. Quyền khởi kiện và ý nghĩa của quyền khởi kiện? 9. Quyền khởi kiện? 10. Điều kiện khởi kiện? 11. Thủ tục khởi kiện? 12. Thụ lý và thủ tục thụ lý vụ án dân sự? 13. Trả lại đơn khởi kiện? 14. Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự 15. Hòa giải: Khái niệm, nguyên tắc, phạm vị, thủ tục hòa giải? 16. Tạm đình chỉ: Khái niệm, căn cứ, hậu quả pháp lý? 17. Đình chỉ: Khái niệm, căn cứ, hậu quả pháp lý? 18. Biện pháp khẩn cấp tạm thời: Khái niệm, các biện pháp, thủ tục áp dụng và hiệu lực thi hành? 19. Khái niệm và ý nghĩa của phiên tòa sơ thẩm? 20. Trình tự phiên tòa sơ thẩm? 21. Bản án sơ thẩm? 22. Khái niệm, ý nghĩa của thủ tục phúc thẩm giải quyết vụ án dân sự? 23. Quyền kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm và ý nghĩa? 24. Trình tự kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm? 25. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm? 26. Phiên tòa phúc thẩm? 27. Quyền hạn của Hội đồng xét xử? 28. Thủ tục phúc thẩm các quyết định? 29. Khái niệm, ý nghĩa của thủ tục xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật? 30. Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm? 31. Căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm? 32. Chủ thể kháng nghị? Thời hạn kháng nghị? 33. Hậu quả của việc kháng nghị? 34. Thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm? 35. Quyền hạn của Hội đồng giám đốc thẩm? 36. Quyền hạn của Hội đồng tái thẩm? Ứng dụng Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý? 11. Các đương sự kháng cáo phải nộp tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm 12. Nguyên đơn phải là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ 13. Đại diện Viện kiểm sát phải tham gia tất cả các phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự 14. Bị đơn có quyền thay đổi và bổ sung yêu cầu trong vụ án 15. Khi vụ án bị đình chỉ thì đương sự không có quyền khởi kiện lại về vụ án dân sự đó 16. Mọi chứng cứ đều phải được công bố tại phiên tòa 17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ được áp dụng sau khi Toà án nhân dân tiến hành thụ lý giải quyết vụ án 18. Đương sự được yêu cầu Tòa án ghi chép, sao chụp tài liệu toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án 19. Địa vị tố tụng của các đương sự tại phiên toà sơ thẩm có thể bị thay đổi 20. Tất cả các Bản án, Quyết định đã có hiệu lực pháp luật do Toà án nhân dân các cấp tuyên đều có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm Phần 2: Bài tập Bài 1: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm 03/9/2009 2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao về tranh chấp về hợp đồng liên doanh xây dựng nhà, giữa: Nguyên đơn: Công ty cổ phần địa ốc Sài Gòn; có trụ sở tại số 63-65 Điện Biên Phủ, phường 15, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh; do bà Đặng Thị Hương Lan làm đại diện theo Giấy ủy quyền ngày 10/6/2008 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty; Bị đơn: Ông Trần Ngọc Cứ; có địa chỉ tại số 74 Kinh Dương Vương, phường 13, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. Bài 2: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định Giám đốc thẩm số 06/2009/KDTM-GĐT ngày 15/07/2009 về vụ án tranh chấp giữa các thành viên công ty của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Hương; trú tại tổ 1, khu 9, phường Hà Trung, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; - Chị Bùi Thị Thanh Hương; trú tại tổ 8, khu 3, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; - Chị Nguyễn Thị Ngọc Lan; trú tại tổ 1, khu 1, phường Hoà Lạc, thị xã Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; người đại diện theo uỷ quyền của chị Nguyễn Thị Ngọc Lan; Luật sư Phạm Văn Lợi, Đoàn luật sư tỉnh Quảng Ninh; Bị Đơn: Chị Đặng Thị Dịu; trú tại tổ 105, khu 6, phường Bạch Đằng, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Lê Thị Hộ, chị Đặng Thu Hương, chị Đặng Thị Xuân, đều trú tại tổ 3 khu 10, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Bài 3: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm ngày 15/7/2009 về tranh chấp về hợp đồng dịch vụ của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: Nguyên đơn: Công ty nông sản thực phẩm xuất khẩu Cần Thơ; có địa chỉ tại 152-154 Trần Hưng Đạo, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ; do ông Bùi Quang Nhơn làm đại diện theo Giấy ủy quyền ngày 12/05/2006 của Giám đốc Công ty; Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu Mộc – Chủ cơ sở Hoàng Tuấn; có địa chỉ tại B11/16 ấp 2- xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh; do ông Trần Văn Mây làm đại diện theo Giấy ủy quyền ngày 17/5/2006 của ông Mộc; Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: - Ông Trần Văn Mây, địa chỉ: 718 B D20 Hùng Vương, P13, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh; - Bà Nguyễn Thị Ỷ, địa chỉ: khu phố 2, thị trấn Bến Lức, Long An. Bà Ỷ ủy quyền cho ông Trần Văn Mây theo Giấy ủy quyền ngày 18/5/2006. Bài 4: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm về tranh chấp về hợp đồng thuê mặt bằng ngày 11 tháng 12 năm 2007, của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: - Nguyên đơn: Công ty vật liệu xây dựng (nay là Công ty cổ phẩn địa ốc 7) Có trụ sở tại 211 Điện Biên Phủ, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh; có ông Phan Đức Linh đại diện theo giấy ủy quyền ngày 09/8/2006 của ông Vũ San, Tổng giám đốc Công ty. - Bị đơn: Bà Liên Muối Kía – chủ Doanh nghiệp tư nhân nông lâm sản Ánh Sáng. Địa chỉ: 154 Phạm Đình Hổ, phường 2, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh; do ông Trầm Sang đại diện theo giấy ủy quyền ngày 26/7/2006 của bà Liên Muối Kía. Bài 5: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm về tranh chấp tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ngày 07 tháng 8 năm 2007, của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: Nguyên đơn: Theo xác định của Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc thẩm là Doanh nghiệp tư nhân sản xuất thương mại Đông Hoa có trụ sở tại 39/17A Lũy Bán Bích, phường 20, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh; có ông Bùi Quốc Thanh làm đại diện theo giấy ủy quyền ngày 28/11/2005 của bà Dương Thiết Hòn là Chủ doanh nghiệp. Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Liên Hoa có trụ sở tại Lô số 4, đường số 5, nhóm CN4, khu công nghiệp Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh; có bà Nguyễn Thanh Vân làm đại diện theo giấy ủy quyền ngày 06/6/2005 của ông Yang Hui Sheng là Giám đốc Công ty. Chương 3: Phần 1: Câu hỏi: 1. Khái niệm, ý nghĩa của thủ tục giải quyết việc dân sự? 2. Thủ tục sơ thẩm việc dân sự? 3. Thủ tục phúc thẩm việc dân sự? 4. Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự? 5. Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú? 6. Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích, một người là đã chết? 7. Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài? Ứng dụng: Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý? 1. Tất cả các yêu cầu về dân sự có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 2. Toà án nhân dân cấp huyện không có quyền giải quyết các yêu cầu về hôn nhân và gia đình có đương sự ở nước ngoài 3. Tất cả các Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự đều có thể bị các bên đương sự kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm 4. Đại diện Viện kiểm sát phải tham gia tất cả các phiên họp giải quyết việc dân sự 5. Hội thẩm nhân dân không tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự 6. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án để giải quyết việc dân sự 7. Không có thủ tục giám đốc thẩm đối với các quyết định giải quyết việc dân sự 8. Thời điểm thụ lý giải quyết việc dân sự là khi người yêu cầu giao nộp biên lai đóng tạm ứng lệ phí 9. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài phải gửi đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người phải thi hành cư trú, làm việc hoặc nơi có tài sản giải quyết 10. Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án phải hoãn phiên họp giải quyết việc dân sự Phần 2: Bài tập Bài 1: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm ngày 08 /5/ 2007 về tranh chấp hợp đồng tín dụng của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: Nguyên đơn: Ngân hàng Công thương Việt Nam; Trụ sở tại: 108 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội; Do bà Hoàng Thị Ngân (sinh năm 1961) - Phó giám đốc Chi nhánh 1 Ngân hàng Công thương Việt Nam (trụ sở chi nhánh tại số 79 Hàm Nghi, quận I, thành phố Hồ Chí Minh) đại diện theo Giấy ủy quyền số 106/UQ-NHCT 18 ngày 01/01/2005 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim Lan (sinh năm 1955) - cá nhân có đăng ký kinh doanh. Địa chỉ: 150XA Bến Chương Dương, quận I, thành phố Hồ Chí Minh. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Khuyến (sinh năm 1941); Bà Trần Thị Xuyên (sinh năm 1945) Địa chỉ: 87T Đinh Tiên Hoàng, phường 3, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh. Bài 2: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Bài 2: Quyết định giám đốc thẩm ngày 07/3/2007 về tranh chấp hợp đồng phân phối (tôm giống) của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: Nguyên đơn: Công ty TNHH số 1; có trụ sở tại C25 Trung tâm thương mại đường Bà Triệu, thị xã Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu; do ông Bùi Quang Nhơn đại diện theo ủy quyền; Bị đơn: ông Nguyễn Trường Sinh; trú tại Khóm I, thị trấn Duyên Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Bài 3: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm ngày 25 tháng 11 năm 2008 về Tranh chấp quyền sử dụng đất của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị Quyên sinh năm 1922 (chết ngày 07-8-2005). Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: 1. Chị Nguyễn Thị Lan Anh sinh năm 1960; trú tại nhà số 108 Vinh Sơn, phường 5, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; 2. Chị Nguyễn Thị Lan Oanh sinh năm 1963; trú tại nhà số 131 Âu Tinh, phường 5, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Bị đơn: 1. Anh Bùi Quang Trung sinh năm 1956; (anh Trung ủy quyền cho vợ là chị Nguyễn Thị Lan Khương); 2. Nguyễn Thị Lan Khương sinh năm 1959; Anh Trung, chị Khương cùng trú tại nhà số 178 đường Huyền Trân Công Chúa, phường 4, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: 1. Anh Nguyễn Bá Thụ sinh năm 1955; địa chỉ 8811 Tioga Woods Dr Sacramencoto CA 95828 USA; 2. Chị Nguyễn Thị Lan Hương sinh năm 1957; địa chỉ: 50 Sat Camp Alzour Kuwait; 3. Chị Nguyễn Thị Lan Anh sinh năm 1960; trú tại nhà số 108 Vinh Sơn, phường 5, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; 4. Chị Nguyễn Thị Lan Oanh sinh năm 1963; trú tại nhà số 131 Âu Tinh, phường 5, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; (Anh Thụ và chị Lan Hương ủy quyền cho chị Lan Anh và chị Lan Oanh). 5. Anh Nguyễn Viết Tuấn sinh năm 1973; trú tại nhà số 178 đường Huyền Trân Công Chúa, phường 4, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Bài 4: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định Giám đốc thẩm số 13/2008/KDTM-GĐT ngày 09/10/2008 về vụ án tranh chấp hợp đồng xây dựng của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: Nguyên đơn: Tổng Công ty điện lực Việt Nam; có trụ sở tại nhà số 18 Trần Nguyên Hãn, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội; do ông Nguyễn Mạnh Long đại diện, theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Công ty điện lực Việt Nam; Bị Đơn: Công ty TNHH PREZIOSO Việt Nam (nay là Công ty Viva-Blast Việt Nam); có trụ sở tại khu công nghiệp Bình Chiểu, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh; do bà Nguyễn Thu Thuỷ đại diện, theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Công ty. Bài 5: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm Ngày 07 tháng 10 năm 2008 về Tranh chấp quyền sở hữu tài sản của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: Nguyên đơn: 1. Ông Huỳnh Văn Thăng, sinh năm 1963; trú tại ấp 1, xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; ủy quyền cho bà Huỳnh Kim Phụng đại diện (văn bản ủy quyền ngày 17-12-2002). 2. Bà Huỳnh Thị Lang, sinh năm 1952, ở Mỹ; ủy quyền cho bà Huỳnh Kim Phụng và ông Huỳnh Văn Thăng đại diện (văn bản ủy quyền ngày 13-12-2002 và ngày 30-7-2004). Bị đơn: Ông Trần Thanh Tiến, sinh năm 1949; trú tại ấp 3, xã Bình Hàng Tây, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; ủy quyền cho con là anh Trần Quốc Dũng đại diện (văn bản ủy quyền ngày 11-3-2003). Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: 1. Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Đồng Tháp; có ông Dư Minh Trí cán bộ pháp chế của ngân hàng được ủy quyền thường xuyên tham gia tố tụng (văn bản ủy quyền số 2220/NHCT18 ngày 23-7-2001 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam). 2. Điện lực Đồng Tháp; ủy quyền cho ông Nguyễn Thanh Bình là cán bộ của Điện lực Đồng Tháp đại diện (văn bản ủy quyền ngày 22-4-2003). 3. Bà Thái Hồng Phượng sinh năm 1963; trú tại ấp Mỹ Tân, phường 2, thị trấn Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. 4. Ông Trần Ngọc Liên sinh năm 1956; trú tại 89 Nguyễn Huệ, phường 2, thị xã Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. 5. Ông Nguyễn Công Bình sinh năm 1962; trú tại ấp 1, xã Bình Hàng Trung, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. 6. Bà Bùi Thị Anh Thư sinh năm 1959; trú tại ấp 3, xã Bình Hàng Tây, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. 7. Bà Huỳnh Thị Thế sinh năm 1952, trú tại ấp 3, , xã Bình Hàng Tây, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp; ủy quyền cho bà Huỳnh Thị Lan đại diện (văn bản ủy quyền ngày 30-6-2003). Bài 5: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm Dân sự số 11/2012/DS-GĐT ngày 14/3/2012 của Hội đồng thẩm phán TANDTC về việc “ Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” giữa: Nguyên đơn: 1. Ông Vũ Xuân Đạt, sinh năm l943, trú tại thôn Nà Sảo, xã Chu Trinh, huyện Hoà An, tỉnh Cao Bằng; uỷ quyền cho anh Vũ Văn Tiến (con trai ông Đạt) trú tại Chợ Gạo, phường An Tảo, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. 2. Bà Vũ Thị Nhiên (vợ ông Đạt) sinh năm 194l; trú tại Chợ Gạo, phường An Tảo, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Bị đơn: Bà Đào Thị Bình sinh năm l953; trú tại số 02, cổng Chợ phố Hiến, phường Lê Lợi, thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Đào Thị Tuyết (em bà Bình) sinh năm 1968, trú tại chợ Gạo, phường An Tảo thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên. Bài 7: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm ngày 13 tháng 3 năm 2012 về tranh chấp về Tranh cấp chia tài sản chung và chia thừa kế tài sản, của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: Nguyên đơn: 1. Ông Nguyễn Văn Hai sinh năm 1952; 2. Ông Nguyễn Văn Ba sinh năm 1954; (ông Hai, ông Ba cùng trú tại nhà số 1/3 ấp 4, phường Bình Hưng Hoà, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh). 3. Bà Nguyễn Thị Tư sinh năm 1957; trú tại nhà số 5 Long Bình, phường Bình Hưng Hoà, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Bà Nguyễn Thị Thu Phương sinh năm 1965; trú tại nhà số 45/22 Thạch Lam, phường Phú Thạnh, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện theo ủy quyền của các nguyên đơn tại Tòa án cấp sơ thẩm là ông Trần Hữu Lộc sinh năm 1961; trú tại nhà số 227 Điện Biên Phủ, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh và tại Tòa án cấp phúc thẩm là ông Đặng Văn Cường; trú tại thôn Nhân Vũ, xã Nguyễn Trãi, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Bị đơn: Ông Trà Anh Kiệt sinh năm 1959; trú tại nhà số 9/1 Đặng Văn Ngữ, phường 10, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện theo uỷ quyền là bà Lâm Thị Gái; trú tại nhà số 150/18 Huỳnh Văn Bánh, phường 12, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: 1. Bà Lê Quang Ty (vợ của ông Kiệt) sinh năm 1961; trú tại cùng địa chỉ với ông Kiệt. Đại diện theo uỷ quyền là bà Lâm Thị Gái; trú tại nhà số 150/18 Huỳnh Văn Bánh, phường 12, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. 2. Ông Trà Anh Tuấn (anh ruột của ông Kiệt) sinh năm 1953; hiện định cư tại Mỹ Đại diện theo uỷ quyền là ông Dương Đức Thiện sinh năm 1964, trú tại nhà số 18/B410 chung cư Huỳnh Văn Chính, phường Phú Trung, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. 3. Bà Trà Thị Tuyết (em ruột của ông Kiệt) sinh năm 1969; hiện định cư tại Mỹ. Đại diện theo uỷ quyền là bà Đặng Thi Cẩm Vân sinh năm 1955; trú tại nhà số 29 Trương Công Định, phường 14, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Cụ Trà Thị Út sinh năm 1937; hiện định cư tại Canada. 5 . Ông Võ Chánh Trung sinh năm 1940; hiện định cư tại Mỹ. 6. Bà Võ Hoa Liêng sinh năm 1945; hiện định cư tại Mỹ. 7. Bà Võ Kim Oanh sinh năm 1948; hiện định cư tại Mỹ. 8 . Bà Võ Ngọc Thanh sinh năm 1951 ; hiện định cư tại Mỹ. 9. Chị Võ Thanh Tuyền sinh năm 1974; hiện định cư tại Mỹ. Cụ Út, ông Trung, bà Liêng, bà Oanh, bà Thanh và chị Tuyền cùng uỷ quyền cho ông Trần Hữu Lộc sinh năm 1961; trú tại nhà số 227 Điện Biên Phủ, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. 10. Bà Võ Thị Rê sinh năm 1943; hiện định cư tại Mỹ. Đại diện theo ủy quyền tại Tòa án cấp sơ thẩm là ông Trần Hữu Lộc sinh năm 1961; trú tại nhà số 227 Điện Biên Phủ, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện theo ủy quyền tại Tòa án cấp phúc thẩm là ông Đặng Hoàng Tuấn; trú tại nhà số 72/13 Nguyễn Thị Nhỏ, phường 9, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. 11. Bà Phạm Thi Hạnh sinh năm 1957; 12. Chị Võ Thị Mai Thi sinh năm 1978; (Bà Hạnh, chị Thi cùng trú tại nhà số 988/3D ấp 3, phường An Phú Đông, quận 12, thành phố Hồ Chí Minh). 13 . Anh Võ Thanh Tùng sinh năm 1969 ; 14. Chị Võ Thanh Thuỷ sinh năm 1971; 15. Chị Võ Thị Thanh Loan sinh năm 1976; (Anh Tùng, chị Thủy, chị Loan cùng trú tại nhà số 13/8 Đặng Văn Ngữ, phường 10, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh) 16. Bà Nguyễn Trung Thu sinh năm 1962; 17. Anh Nguyễn Hữu Hưng sinh năm 1986; (Bà Thu, anh Hưng cùng trú tại nhà số 7 Long Bình, tố 340, phường Bình Hưng Hoà, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh). 18. Công ty TNHH một thành viên Cam Ly. Đại diện theo uỷ quyền là anh Trương Ngọc Hoà Sinh năm 1985; trú tại nhà số 10/14 Nguyễn Công Trứ, phường 4, thành phố Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên. 19. Anh Phạm Trường Giang sinh năm 1972; tạm trú tại nhà số 9/1 Đặng Văn Ngữ, phường 10, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh. Bài 7: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm về tranh chấp về đòi bồi thường giá trị đất ngày13 tháng 3 năm 2012, của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: Nguyên đơn: Bà Trang Phù Dung sinh năm 1923 ủy quyền cho anh Trang Thanh Sơn sinh nam l960; trú tại số 18, đường Nguyễn Hữu Cảnh, khóm 5, phường Châu Phú A, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang. Bị đơn: Nhà nghỉ khách sạn Bưu điện Núi Sam; trụ sở khóm Vĩnh Đông 1, phường Núi Sam, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang do ông Phạm Thành Phương sinh năm l955 Giám đốc đại điện. Người có quyền lợi, nghĩa vụ có liên quan. 1.Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang do ông Nguyễn Minh Lý sinh năm 1955 là dại diện theo ủy quyền. 2. Bưu điện tỉnh An Giang do ông Trịnh Thanh Trà sinh năm 1957 là đại diện theo ủy quyền. 3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang do ông Nguyễn Thanh Vũ sinh năm 1960 là đại diện theo ủy quyền. Bài 8: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm về tranh chấp về Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản ngày14/02/2012, của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: - Nguyên đơn: Bà Hàng Tuyết Phương sinh năm 1928; định cư ở nước Cộng hòa Pháp; tạm trú tại 115 Nguyễn Thái Học, phường Cầu Ông Lãnh quận 1, thành phố Hồ Chí Minh; Đại diện theo ủy quyền của bà Phương là ông Hàng Võ trú tại 109 Cách Mạng Tháng Tám, phường Hòa Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Bị đơn: Chị Huỳnh Thị Thu Hương sinh năm 1967; trú tại 17/1A, khu phố 2, phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. - Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: 1. Bà Nguyễn Thị Phẩm sinh năm 1952. 2. Ông Vũ Hồng Tăng sinh năm 1934. 3 . Anh Vũ Hồng Anh sinh năm 1979 4. Chị Vũ Lệ Anh sinh năm 1981. 5 . Chị Vũ Vân Anh sinh năm 1983. 6. Anh Vũ Nam Anh sinh năm 1987. Những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng trú tại số nhà 111 đường Cách Mạng Tháng Tám, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Bài 9: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm về tranh chấp về tranh chấp đòi lại nhà, đất cho ở nhờ ngày22-03-2011, của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: Nguyên đơn: 1/ Bà Lâm Thị Sáu sinh năm 1943, trú tại nhà số 628/85 đường Hậu Giang, phường 12, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. 2/ Bà Lâm Thị Túc sinh năm 1940; trú tại nhà số 96/65 đường Sơn Hùng, phường 12, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh. 3/ Bà Lâm Kim Anh sinh năm 1950; trú tại ấp 1, xã Tân Tây, huyện Thạnh Hoá, tỉnh Long An. 4/ Chị Lâm Thị Mỹ Phượng (người thừa kế thế vị của ông Lâm Thành Xung) sinh năm 1970; trú tại nhà số 628/85 đường Hậu Giang, phường 12, quận 6, thành phố Hồ Chí Minh. 5/ Ông Lâm Hữu Châu sinh năm 1947; định cư tại Mỹ. 6/ Ông Lâm Thành Chung sinh năm 1931; định cư tại Mỹ. Các đồng nguyên đơn ủy quyền cho bà Lâm Thị Sáu đại diện. Bị đơn: Bà Diệp Thị Đẹt sinh năm 1921. Bà Đẹt ủy quyền cho chị Nguyễn Thị Ngọc Hường, sinh năm 1962 đại diện. Bà Đẹt và chị Hường cùng trú tại nhà số 50 (số mới 88) Điện Biên Phủ, khóm 3, phường 6, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: 1/ Bà Dương Thị Mỹ Dung (vợ của ông Lâm Thành Xung), sinh năm 1948; trú tại nhà số 98 đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Bà Dung ủy quyền cho bà Lâm Thị Sáu đại diện. 2/ Chị Nguyễn Thị Ngọc Hường sinh năm 1962 (con của bà Đẹt). 3/ Nguyễn Quốc Thông sinh năm 1986 (con của chị Hường). 4/ Nguyễn Quốc Thanh sinh năm 1990 (con của bà Hường). 5/ Chị Nguyễn Thị Ngọc Tuyết sinh năm 1956 (con của bà Đẹt). 6/ Anh Nhâm Muối sinh năm 1953 (chồng của chị Tuyết). 7/ Nhâm Nguyễn Hoàng Tuấn sinh năm 1979 (con của chị Tuyết) . 8/ Nhâm Nguyễn Khánh Trang sinh năm 1981 (con của chị Tuyết) . 9/ Nhâm Nguyễn Hoàng Tấn sinh năm 1984 (con của chị Tuyết) . 10/ Chị Nguyễn Thị Ngọc Anh sinh năm 1951 (con của bà Đẹt). 11/ Anh Nguyễn Hoàng Minh sinh năm 1973 (con của bà Đẹt). 12/ Chị Lê Thị Thu Cúc sinh năm 1982 (con dâu của bà Đẹt). Cùng trú tại nhà số 50 (số mới 88) Điện Biên Phủ, khóm 3, phường 6, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. 13/ Anh Nguyễn Việt Bình (chồng của chị Hường) sinh năm 1956; trú tại nhà số 1/1 Ngô Gia Tự, khóm 3, phường 6, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Các anh chị Nhâm Muối, Tuyết, Ngọc Anh, Hoàng Minh, Bình, Thông, Thanh, Tuấn, Trang, Tấn, Cúc đều ủy quyền cho chị Hường đại diện. Bài 10: Nhận xét của anh, chị về: - Quan hệ pháp luật về nội dung trong vụ án - Thành phần, tư cách đương sự trong vụ án - Chứng cứ và sử dụng chứng cứ trong vụ án Quyết định giám đốc thẩm về tranh chấp về hợp đồng thuê mặt bằng ngày22-03-2011, của Hội đồng Thẩm phán Tòa án tối cao, giữa: Nguyên đơn: Anh Hoàng Hữu Hương sinh năm 1965; trú tại nhà số 8C thị trấn Vôi, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang. Bị đơn: Ủy ban nhân dân huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang do ông Nguyễn Văn Minh, Chánh Thanh tra Nhà nước huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang làm đại diện theo giấy ủy quyền số 601/CV-UB ngày 24 -7 - 2002 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Lạng Giang. - Công ty Thương nghiệp huyện Lạng Giang do ông Nghiêm Xuân Lâm giám đốc đại diện. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: 1. Chị Nguyễn Thị Mậu 2. Chị Phạm Thị Hạnh 3 . Chị Chu Thị Nụ 4 . Anh Nguyễn Thanh Cao 5 . Anh Phạm Văn Hưởng 6. Anh Trịnh Văn Phước 7 . Anh Nguyễn Hồng Giang 8 . Anh Trần Đức Hùng. Chị Mậu, chị Hạnh, chỉ Nụ, anh Cao, anh Hưởng, anh Phước, anh Giang và anh Hùng đều trú tại thị trấn Vôi, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
0 nhận xét:
Đăng nhận xét