Chủ Nhật, 12 tháng 2, 2012

ĐỀ CƯƠNG CHẤT LƯỢNG CAO TTDS

ĐỀ CƯƠNG
BỘ MÔN
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
PHẦN 1: ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM

1. Tên môn học: Luật Tố tụng dân sự Việt Nam
2. Số đơn vị tín chỉ: ba
- Lên lớp lý thuyết: 36 tiết
- Thảo luận: 18 tiết
- Tự học có hướng dẫn: 54 tiết
3. Mục tiêu môn học
- Truyền đạt những kiến thức cơ bản của tố tụng dân sự cho sinh viên như khái niệm, các nguyên tắc cơ bản, vấn đề thẩm quyền xét xử của Tòa án, vấn đề về chứng cứ và chứng minh, án phí và các chi phí tố tụng.
- Xây dựng phương pháp tư duy cho sinh viên về mặt khoa học cho những nội dung kiến thức đã truyền đạt nêu trên để từ đó sinh viên tự nghiên cứu, đánh giá, phê bình về các quy định của pháp luật hiện hành so với những kiến thức khoa học đã lĩnh hội được.
- Sinh viên tự so sánh, nhận xét về những đặc thù trong những kiến thức chung đó với các thủ tục tố tụng khác như tố tụng hình sự, tố tụng hành chính và rộng hơn, so sánh với pháp luật Tố tụng dân sự của một số mô hình tố tụng trên thế giới.
- - Truyền đạt những kiến thức cho người học về quy trình, thủ tục tố tụng theo từng giai đoạn từ khởi kiện đến thi hành án. Trong đó bao gồm cả sự phân biệt giữa thủ tục giải quyết vụ án dân sự và thủ tục giải quyết việc dân sự trong tố tụng dân sự.
- - Giúp cho người học ứng dụng kiến thức lý luận để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn
9.4. Phương pháp giảng dạy
- Giảng lý thuyết: Giảng viên lên lớp trình bày những vấn đề lý luận về môn học, kết hợp với việc đưa ra tình huống để sinh viên trao đổi, đưa ra quan điểm của mình ngay trong buổi học
- Phần tự học có hướng dẫn: Giảng viên định hướng cho sinh viên những vấn đề cốt lõi trong bài học, cách nghiên cứu, nguồn tài liệu
- Thảo luận
5. Phương pháp đánh giá
- Đánh giá bộ phận:
+ Chuyên cần
+ Kiểm tra thường xuyên
+ Phát biểu có chất lượng từ việc học tập và nghiên cứu
Thi kết thúc học phần: Thi vấn đáp hoặc viết
6. Nội dung chi tiết môn học:

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

1. Khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự
1.1.1 Một số khái niệm trong Luật Tố tụng dân sự
1.1.1.1.1 Khái niệm vụ việc dân sự
1.1.1.Khái niệm vụ án dân sự:
- Là những tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (gọi chung là tranh chấp dân sự) do cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án giải quyết và đã được Tòa án thụ lý
- Tranh chấp là tình trạng xung đột về lợi ích pháp lý giữa ít nhất từ hai chủ thể trở lên.
- Vụ án dân sự là đối tượng của thủ tục giải quyết vụ án dân sự.
1.1.2.Khái niệm việc dân sự:
- Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
- Không có xung đột về lợi ích pháp lý nhưng yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý.
- Việc dân sự là đối tượng của thủ tục giải quyết việc dân sự.
1.2.1.1.2 Trình tự tố tụng dân sự
1.2.1.Trình tự giải quyết vụ án dân sự
- Thủ tục sơ thẩm
- Thủ tục phúc thẩm
- Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
- Thi hành án dân sự
1.2.2.Trình tự giải quyết việc dân sự
- Trình tự sơ thẩm
- Trình tự phúc thẩm
1.3.1.1.3 Khái niệm Luật Tố tụng dân sự
1.3.1.Khái niệm
Là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự
1.3.2.Đối tượng điều chỉnh
- Đối tượng điều chỉnh của Luật Tố tụng dân sự là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể tố tụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự.
- Bao gồm các nhóm quan hệ như giữa Tòa án và các đương sự, giữa Tòa án với các chủ thể hỗ trợ tư pháp, giữa cơ quan thi hành án với đương sự…
1.3.3.Phương pháp điều chỉnh
- Phương pháp điều chỉnh của Luật Tố tụng dân sự là cách thức mà các QPPL tố tụng dân sự tác động vào các quan hệ xã hội.
- Gồm có phương pháp định đoạt và phương pháp mệnh lệnh
2.Các nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng dân sự
2.1.Khái niệm
2.1.1.Khái niệm
Nguyên tắc cơ bản của Luật Tố tụng dân sự là những tư tưởng chủ đạo định hướng cho toàn bộ các hoạt động tố tụng dân sự.
2.1.2.Ý nghĩa
Là nền tảng định hướng cho việc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ việc dân sự
2.2.Nội dung các nguyên tắc
2.2.1.Nguyên tắc bảo đảm pháp chế XHCN trong tố tụng dân sự
- Cơ sở pháp lý: Điều 3 BLTTDS
- Nội dung: Yêu cầu mọi chủ thể phải tuân thủ triệt để các quy định của BLTTDS kể cả các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hay những người tham gia tố tụng khác.
- Ý nghĩa: Bảo đảm tính công minh của pháp luật, tránh mọi sự vi phạm, nhũng nhiễu, lạm quyền hay những biểu hiện tiêu cực khác. Đồng thời cũng yêu cầu các chủ thể tham gia tố tụng phải nghiêm chỉnh chấp hành những phán quyết của Tòa án.
2.2.2.Nguyên tắc bình đẳng quyền và nghĩa vụ
- Cơ sở pháp lý: Điều 8 BLTTDS
- Nội dung: Mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan khi tham gia vào trong hoạt động TTDS đều có sự bình đẳng về các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự không phân biệt dân tộc nam nữ, tôn giáo, tín ngưỡng, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, hình thức sở hữu, hình thức tổ chức và những vấn đề khác.
- Ý nghĩa: Đảm bảo cơ hội như nhau cho mọi chủ thể khi tham gia tố tụng dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2.2.3.Nguyên tắc Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
- Cơ sở pháp lý: Điều 11 BLTTDS
- Nội dung: Khi xét xử án dân sự, Hội thẩm nhân dân bắt buộc phải tham gia phiên tòa dân sự sơ thẩm.
- Ý nghĩa: Thể hiện hình thức dân chủ XHCN khi Hội thẩm nhân dân là người đại diện của nhân dân trực tiếp tham gia xét xử vụ án.
2.2.4.Nguyên tắc Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
- Cơ sở pháp lý: Điều 12 BLTTDS
- Nội dung: Thể hiện trong quan hệ giữa các thành viên của Hội đồng xét xử với nhau, với TA cấp trên, với Chánh án. Đồng thời còn yêu cầu sự độc lập giữa Tòa án với các cơ quan nhà nước khác, các tổ chức khác.
- Ý nghĩa: Bảo đảm tính khách quan, công minh của bản án, quyết định.
2.2.5.Nguyên tắc xét xử tập thể
- Cơ sở pháp lý: Điều 14 BLTTDS
- Nội dung: Khi xét xử vụ án dân sự theo mọi thủ tục tố tụng thì luôn gồm một hội đồng các thành viên. Cụ thể, Hội đồng xét xử gồm hai Hội thẩm nhân dân, một thẩm phán ở cấp sơ thẩm hoặc ba thẩm phán ở cấp phúc thẩm. Trong thủ tục đặc biệt xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cũng gồm hội đồng ba thẩm phán hoặc tất cả các thành viên của Ủy ban thẩm phán (cấp tỉnh) hay Hội đồng thẩm phán (Tòa án nhân dân tối cao). Khi xét xử tập thể thì hệ quả là phán quyết phải được biểu quyết theo đa số.
- Ý nghĩa: Đảm bảo tránh những sai lầm, sơ suất của cá nhân trong trường hợp chỉ một người xét xử. Đồng thời bảo đảm cho các phán quyết được kỹ càng, thận trọng hơn.
2.2.6.Nguyên tắc xét xử công khai
- Cơ sở pháp lý: Điều 15 BLTTDS
- Nội dung: Khi xét xử những vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm hoặc phúc thẩm, mọi người đều có thể tham dự phiên tòa.
Tuy nhiên, cũng có trường hợp ngoại lệ xét xử kín nhằm bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh hay bí mật đời tư; hoặc đối với người dưới 16 tuổi không được tham dự phiên tòa. Ngoài ra, những phiên họp giám đốc thẩm, tái thẩm thì không mở công khai.
- Ý nghĩa: Đảm bảo sự giám sát của nhân dân với việc xét xử của Tòa án, tăng cường tính trách nhiệm của Tòa án. Đồng thời, nhằm giáo dục tuyên truyền pháp luật trong nhân dân.
2.2.7.Nguyên tắc hai cấp xét xử
- Cơ sở pháp lý: Điều 17 BLTTDS
- Nội dung: Bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật ngay. Các chủ thể có quyền kháng cáo, kháng nghị để xét xử phúc thẩm lại. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay. Giám đốc thẩm, tái thẩm không phải là một cấp xét xử mà là một thủ tục đặc biệt xem xét lại án đã có hiệu lực pháp luật.
- Ý nghĩa: Đảm bảo cho bản án, quyết định được chính xác, công minh; phòng tránh những sai lầm, vi phạm có thể xảy ra khi giải quyết vụ án lần thứ nhất.
2.2.8.Nguyên tắc tự định đoạt của đương sự
- Cơ sở pháp lý: Điều 5 BLTTDS
- Nội dung: Vì vụ việc dân sự là những tranh chấp, yêu cầu về các quan hệ của luật tư - có liên quan đến lợi ích tư của các đương sự nên chỉ các đương sự mới có quyền tự định đoạt về các lợi ích đó. Tự định đoạt thể hiện ở việc các đương sự có quyền khởi động quá trình tố tụng dân sự, có quyền thay đổi, bổ sung những yêu cầu Tòa án giải quyết, có quyền chấm dứt hoạt động tố tụng dân sự…
- Ý nghĩa: Là cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính các đương sự, tránh sự can thiệp của Tòa án. Quyền tự định đoạt của đương sự là động lực, cơ sở cho các hoạt động tố tụng dân sự.
2.2.9.Nguyên tắc hòa giải trong tố tụng dân sự
- Cơ sở pháp lý: Điều 10 BLTTDS
- Nội dung: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Tòa án có trách nhiệm phải tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận về việc giải quyết vụ án. Trong các giai đoạn khác, hòa giải được khuyến khích chứ không mang tính bắt buộc. Nội dung hòa giải phải trên cơ sở sự tự nguyện đích thực của các đương sự, không thể ép buộc, đe dọa hay lừa dối.
- Ý nghĩa: Hòa giải thành nhằm tiết kiệm đáng kể thời gian, chi phí tiền bạc cho chính các đương sự cũng như cho nhà nước.
2.2.10.Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
- Cơ sở pháp lý: (Điều 6 Bộ luật TTDS)
- Nội dung: Các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Toà án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
- Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
- Ý nghĩa:
+ Tăng cường trách nhiệm của đương sự trong việc đưa ra yêu cầu
+ Tạo sự thuận lợi cho Tòa án nhân dân trong việc giải quyết vụ việc dân sự



2. Chủ thể quan hệ pháp luật tố tụng dân sự
1.2.1 Chủ thể tiến hành tố tụng
1.1.2.1.1 Cơ quan tiến hành tố tụng
1.1.1.Tòa án nhân dân
- Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật hiện hành của nước ta
- Khái quát về cơ cấu tổ chức và thẩm quyền của Tòa án về TTDS
1.1.2.Viện kiểm sát nhân dân
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự.
1.2.Người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự
1.2.1.Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng
- Là những chủ thể thực hiện nhiệm vụ của cơ quan tố tụng
- Gồm có: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Kiểm sát viên.
+ Chánh án
• Là người lãnh đạo mỗi cấp Tòa án.
• Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án trong tố tụng dân sự.
+ Thẩm phán
• Tiêu chuẩn thẩm phán
• Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng dân sự
• Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của thẩm phán
+ Hội thẩm nhân dân
• Tiêu chuẩn Hội thẩm nhân dân
• Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội thẩm trong tố tụng dân sự
+ Thư ký Tòa án
• Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
• Là người đứng đầu mỗi cấp Viện kiểm sát
• Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
+ Kiểm sát viên
• Vai trò, vị trí của Kiểm sát viên trong tố tụng dân sự
• Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
1.2.2.Căn cứ, thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng
- Căn cứ
+ Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
+ Họ đã tham gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
+ Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phi từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
+ Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật TTDS
+ Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau.
+ Họ đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án đó, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh thì vẫn được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
+ Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
- Thay đổi Kiểm sát viên
+ Kiểm sát viên phi từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
+ Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật TTDS
+ Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
- Thay đổi Thư ký Toà án
+ Thư ký Toà án phi từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
+ Thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật TTDS
+ Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
- Thủ tục thay đổi
+ Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng trước khi mở phiên toà phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
+ Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
- Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
+ Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án do Chánh án Toà án quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định.
+ Trước khi mở phiên toà, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
+ Tại phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
+ Trong trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà. Việc cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án thay thế người bị thay đổi do Chánh án Toà án quyết định; nếu người bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
2.2.2 Chủ thể tham gia tố tụng
2.1.2.2.1 Đương sự
2.1.1.Năng lực chủ thể
- Khái niệm về năng lực chủ thể
- Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của đương sự
Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự:
Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Toà án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
2.1.2. Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Thành phần đương sự
2.1.2.1.Nguyên đơn
- Khái niệm nguyên đơn:
Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
- Cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
- Đặc điểm của nguyên đơn
- Đồng nguyên đơn
- Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
2.1.2.2.Bị đơn
- Khái niệm bị đơn:
Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
- Đặc điểm của bị đơn
- Đồng bị đơn
- Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
2.1.2.3.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Khái niệm người có quyền và nghĩa vụ liên quan:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Trong trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Toà án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- Đặc điểm
- Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Quyền, nghĩa vụ của đương sự
+ Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật TTDS
+ Cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Toà án;
+ Đề nghị Toà án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được hoặc đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá, thẩm định giá;
+ Được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Toà án thu thập;
+ Đề nghị Toà án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
+ Tự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hoà giải do Toà án tiến hành;
+ Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;
+ Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
+ Tham gia phiên toà;
+ Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật TTDS
+ Tranh luận tại phiên toà;
+ Đề nghị Toà án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
+ Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án khi được phép của Toà án hoặc đề xuất với Toà án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;
+ Được cấp trích lục bản án, quyết định của Toà án;
+ Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của Toà án trong thời gian giải quyết vụ án;
+ Tôn trọng Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà;
+ Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Toà án theo quy định của Bộ luật này;
+ Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
+ Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí theo quy định của pháp luật;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
+ Đề nghị Toà án tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật TTDS
+ Các quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
+ Các quyền, nghĩa vụ của đương sự
+ Rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện.
Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
+ Các quyền, nghĩa vụ của đương sự
+ Được Toà án thông báo về việc bị khởi kiện.
+ Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
+ Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn.
Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
+ Có quyền, nghĩa vụ của đương sự
+ Có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
+ Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
+ Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự đó được xác định như sau:
Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;
Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức được giao tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
Trường hợp đương sự là tổ chức không phải là pháp nhân mà người đại diện hoặc người quản lý đang tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.
2.2.2.2.2 Những người tham gia tố tụng khác
Đây là nhóm chủ thể bổ trợ, giúp cho Tòa án và đương sự làm sáng tỏ nội dung vụ án, yêu cầu của đương sự.
2.2.1.Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
- Khái niệm: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Toà án chấp nhận để tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
- Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.
2.2.2.Người làm chứng
- Khái niệm: Người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có thể được Toà án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng.
- Quyền, nghĩa vụ tố tụng của người làm chứng
2.2.3.Người giám định
- Khái niệm: Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn hoặc được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự.
- Quyền, nghĩa vụ của người giám định
2.2.4.Người phiên dịch
- Khái niệm: Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được Toà án chấp nhận hoặc được Toà án yêu cầu để phiên dịch.
- Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
2.2.5.Người đại diện của đương sự
- Khái niệm: Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo uỷ quyền.
+ Người đại diện theo pháp luật được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.
+ Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
- Quyền, nghĩa vụ của người đại diện của đương sự

3. Án phí, lệ phí trong tố tụng dân sự
1.3.1 Án phí
1.1.Khái niệm, ý nghĩa
- Khái niệm án phí
- Ý nghĩa của án phí
1.2.Các loại án phí
1.2.1.Án phí sơ thẩm
- Mức án phí: Mức án phí đối với vụ việc có giá ngạch và không có giá ngạch. Nếu có giá ngạch, mức cụ thể đối với vụ việc về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thương mại.
- Chủ thể phải chịu án phí
1.2.2.Án phí phúc thẩm
- Mức án phí
- Chủ thể phải chịu án phí
1.3.3.2 Tạm ứng án phí
1.3.1.Khái niệm và ý nghĩa
- Khái niệm tạm ứng án phí
- Ý nghĩa của tạm ứng án phí
1.3.2.Tạm ứng án phí sơ thẩm
- Mức tạm ứng án phí: Mức tạm ứng án phí đối với vụ việc có giá ngạch và không có giá ngạch. Nếu có giá ngạch, mức cụ thể cho vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh thương mại
- Người nộp tạm ứng án phí sơ thẩm
1.3.3.Tạm ứng án phí phúc thẩm
- Mức tạm ứng án phí phúc thẩm
- Người phải nộp tạm ứng án phí phúc thẩm
1.3.4.Xử lý tiền tạm ứng án phí
1.4.Những trường hợp được miễn, không phải nộp án phí
- Những trường hợp được miễn án phí
- Những trường hợp không phải nộp án phí
2.3.3 Lệ phí, chi phí tố tụng
2.1.3.3.1 Lệ phí
- Khái niệm lệ phí
- Mức lệ phí
- Chủ thể phải chịu lệ phí
2.2.3.3.2 Chi phí tố tụng khác
- Khái niệm chi phí tố tụng khác
- Các loại chi phí tố tụng
- Người phải nộp chi phí tố tụng
4. Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1.4.1 Chứng cứ
1.1.41.1 Khái niệm
- Khái niệm chứng cứ: Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
- Các thuộc tính của chứng cứ
1.2.4.1.2 Nguồn chứng cứ
- Khái niệm về nguồn chứng cứ
- Phân loại nguồn chứng cứ
- Các loại nguồn chứng cứ cụ thể:
+ Các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được
+ Các vật chứng
+ Lời khai của đương sự
+ Lời khai của người làm chứng
+ Kết luận giám định
+ Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ
+ Tập quán
+ Kết quả định giá tài sản
+ Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.
1.3.4.1.3 Nguyên tắc xác định chứng cứ
- Các tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
- Các tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
- Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
- Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
- Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
- Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia thẩm định.
- Tập quán được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
- Kết quả định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp
2.4.2 Chứng minh trong tố tụng dân sự
2.1.4.2.1 Chủ thể chứng minh
- Người đưa ra yêu cầu
Đương sự có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
Cá nhân, cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
- Người phản đối yêu cầu
Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
2.2.4.2.2 Những vấn đề cần phải chứng minh
- Căn cứ theo yêu cầu của đương sự
- Xác định theo pháp luật nội dung
2.3.4.2.3 Những tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh
- Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa nhận.
- Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
- Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp.
- Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
- Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự.




CHƯƠNG 2
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
2.1 Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân
1.2.1.1 Thẩm quyền theo vụ việc
1.1.Khái niệm và ý nghĩa
- Khái niệm thẩm quyền theo vụ việc
- Ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền theo vụ việc
1.2.Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
- Những tranh chấp về Dân sự (Điều 25 BLTTDS):
+ Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản
+ Tranh chấp về hợp đồng dân sự.
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ
+ Tranh chấp về thừa kế tài sản.
+ Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
+ Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
- Những tranh chấp về Hôn nhân và gia đình (Điều 27 BLTTDS):
+ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
+ Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
+ Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
+ Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
+ Tranh chấp về cấp dưỡng.
+ Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
- Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại (Điều 29 BLTTDS)
+ Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
+ Mua bán hàng hoá
+ Cung ứng dịch vụ
+ Phân phối
+ Đại diện, đại lý
+ Ký gửi
+ Thuê, cho thuê, thuê mua
+ Xây dựng
+ Tư vấn, kỹ thuật
+ Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa
+ Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển
+ Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác
+ Đầu tư, tài chính, ngân hàng
+ Bảo hiểm
+ Thăm dò, khai thác
+ Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
+ Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
+ Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định
- Những tranh chấp về Lao động (Điều 31 BLTTDS)
+ Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải không thành hoặc không giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:
• Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
• Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.
• Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.
• Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động.
• Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
+ Tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động đã được Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng tài lao động, bao gồm:
• Về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác.
• Về việc thực hiện thảo ước lao động tập thể
• Về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn.
• Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Thẩm quyền của Toà án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức
- Khi giải quyết vụ việc dân sự, Toà án có quyền hủy quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Toà án có nhiệm vụ giải quyết. Trong trường hợp này, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng.
- Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định cá biệt bị yêu cầu hủy thì quyết định cá biệt đó được Toà án xem xét trong cùng vụ việc dân sự. Thẩm quyền của cấp Toà án giải quyết vụ việc dân sự đó được xác định theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật tố tụng hành chính.
2.1.2.1.2 Thẩm quyền theo cấp tòa án
Khái niệm và ý nghĩa
- Khái niệm thẩm quyền theo cấp Tòa án
- Ý nghĩa của quy định thẩm quyền theo cấp Tòa án
2.2.Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
- Xét xử sơ thẩm những vụ án dân sự:
+ Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;
+ Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
+ Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
+ Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật này;
+ Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này.
Những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.
2.3.Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
2.3.1.Xét xử sơ thẩm
- Xét xử sơ thẩm những vụ án dân sự theo quy định tại khoản 3 Điều 33 và Điều 34 BLTTDS
- Những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện.
- Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật TTDS trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện
- Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết:
2.3.2.Xét xử phúc thẩm
Phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện chưa có hiệu lực bị kháng cáo, kháng nghị
2.3.3.Giám đốc thẩm, tái thẩm
Giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện
2.4.Thẩm quyền xét xử của Tòa án tối cao
2.4.1.Xét xử phúc thẩm
- Các Tòa phúc thẩm TAND tối cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm
- Phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh
2.4.2.Giám đốc thẩm, tái thẩm
- Các Tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh
- Hội đồng thẩm phán TAND tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa phúc thẩm, các Tòa chuyên trách của TAND tối cao.
3.2.1.3 Thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo sự lựa chọn
3.1. Khái niệm và ý nghĩa
- Khái niệm thẩm quyền theo lãnh thổ
- Ý nghĩa của việc quy định thẩm quyền theo lãnh thổ
3.2. Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ
3.2.1.Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ
- Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật TTDS
- Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật TTDS
- Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ
- Toà án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Toà án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
- Toà án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;
- Toà án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài;
- Toà án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;
- Toà án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;
- Toà án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
- Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
- Toà án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
- Toà án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
- Toà án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;
m) Toà án nơi Phòng công chứng, Văn phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
- Toà án nơi Cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật;
- Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.”
3.3.2.1.4 Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
- Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
- Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
- Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
Thẩm quyền theo sự lựa chọn của người yêu cầu
- Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật TTDS thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
- Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật TTDS thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
- Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi người con cư trú giải quyết.”
4.2.1.5 Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
Khái niệm tranh chấp thẩm quyền
Giải quyết tranh chấp thẩm quyền
- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
- Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ưng khác nhau hoặc giữa các Toà án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Toà án nhân dân tối cao giải quyết.
1.2.2. Thủ tục sơ thẩm dân sự
2.2.1 Khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự
1.1.Khởi kiện vụ án dân sự
1.1.1.Quyền khởi kiện vụ án dân sự
1.1.1.1.Khái niệm quyền khởi kiện vụ án dân sự
Là quyền tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc của nhà nước trong trường hợp bị vi phạm hay tranh chấp.
1.1.1.2.Những đặc điểm của quyền khởi kiện (Điều 161)
- Là quyền pháp định
- Là phương thức cá nhân, cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền lợi của mình
- Chủ thể khởi kiện
- Cá nhân
- Tổ chức, cơ quan
- Mục đích khởi kiện của các chủ thể: bảo vệ quyền lợi chính mình, người khác, lợi ích công cộng và lợi ích nhà nước.
1.1.2. Thủ tục khởi kiện
- Hình thức khởi kiện: Đơn khởi kiện và nội dung
- Nộp tạm ứng án phí:
+ Thời hạn nộp
+ Thủ tục nộp
+ Hậu quả nếu không nộp tạm ứng án phí
1.2.Thụ lý vụ án dân sự
1.2.1.Khái niệm thụ lý vụ án dân sự
- Khái niệm thụ lý vụ án: Là hành vi tố tụng của Tòa án có thẩm quyền chấp nhận đơn khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án.
- Ý nghĩa của thụ lý:
+ Là cơ sở làm phát sinh vụ án dân sự
+ Là thời điểm xác định thời hạn tố tụng
1.2.2.Thủ tục thụ lý
- Nhận và xem xét đơn
+ Các hình thức nộp đơn
+ Tòa án xem xét đơn
- Trả lại đơn
Những trường hợp trả lại đơn khởi kiện
+ Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
+ Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, xin thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;
+ Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Toà án, trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng;
+ Chưa có đủ điều kiện khởi kiện;
+ Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
+ Người khởi kiện có quyền khởi kiện hoặc đã đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
+ Xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, xin thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;
+ Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Thụ lý
- Vào sổ thụ lý
- Thời điểm thụ lý
- Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phi nộp tiền tạm ứng án phí.
- Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phi nộp tiền tạm ứng án phí, thì Toà án phi thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
- Ý nghĩa của việc xác định thời điểm thụ lý
2.Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
2.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử
- Đối với vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình:
+ Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật TTDS thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng.
+ Trong thời hạn chuẩn bị xét xử Toà án ra một trong các quyết định sau đây:
• Công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
• Tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
• Đình chỉ giải quyết vụ án.
• Đưa vụ án ra xét xử.
- Đối với vụ án thương mại, kinh doanh, lao động
+ Đối với các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật TTDS thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
+ Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá một tháng.
2.2.Các hoạt động tố tụng
2.2.1.Hòa giải
- Khái niệm hòa giải
Hòa giải là hành vi tố tụng của Tòa án trong việc hướng dẫn các đương sự thương lượng, thỏa thuận giải quyết những nội dung tranh chấp trong vụ án dân sự.
- Ý nghĩa của hòa giải
+ Tạo điều kiện cho các bên đương sự thực hiện quyền tự định đoạt của mình.
+ Nếu hòa giải thành
- Phạm vi hòa giải:
+ Những vụ án phải tiến hành hòa giải
+ Những vụ án không được tiến hành hòa giải
• Yêu cầu đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
• Những vụ án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
+ Những vụ án không tiến hành hòa giải được:
• Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
• Đương sự không thể tham gia hoà giải được vì có lý do chính đáng.
• Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
Nguyên tắc hòa giải:
+ Tôn trọng sự tự nguyện thương lượng thỏa thuận của các đương sự
+ Nội dung thỏa thuận không được trái pháp luật và đạo đức xã hội
- Thủ tục hòa giải:
+ Thành phần phiên hòa giải
+ Thủ tục đối với trường hợp hòa giải thành
+ Thủ tục đối với trường hợp hòa giải không thành
2.2.2.Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Khái niệm tạm đình chỉ giải quyết vụ án
Là hành vi tố tụng của Tòa án có thẩm quyền tạm dừng việc giải quyết vụ án khi có căn cứ theo quy định của pháp luật
- Căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án
+ Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó.
+ Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
+ Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
+ Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.
+ Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Toà án mới giải quyết được vụ án mà thời hạn giải quyết đã hết.
+ + Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Hậu quả tạm đình chỉ giải quyết vụ án
+ Toà án không xoá tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
+ Tiền tạm ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Toà án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
- Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
- Hiệu lực của quyết định tạm đình chỉ
2.2.3.Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
- Khái niệm đình chỉ giải quyết vụ án
Là hành vi tố tụng của Tòa án có thẩm quyền chấm dứt việc giải quyết vụ án khi có căn cứ theo quy định của pháp luật
- Căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án:
+ Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
+ Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện và được Toà án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi kiện;
+ Cơ quan, tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án;
+ Các đương sự đã tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ án;
+ Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng;
+ Đã có quyết định của Toà án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
+ Thời hiệu khởi kiện đã hết;
+ Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 168 của Bộ luật TTDS mà Toà án đã thụ lý;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Hậu quả đình chỉ giải quyết vụ án và những trường hợp sau khi đình chỉ vẫn có thể khởi kiện lại
- Thẩm quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
- Hiệu lực của quyết định đình chỉ
2.2.4.Biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời
Là hành vi tố tụng của Tòa án có thẩm quyền có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
- Căn cứ ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
+ Theo yêu cầu của đương sự
+ Tòa án tự ra quyết định áp dụng
- Các loại biện pháp khẩn cấp tạm thời:
+ Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
+ Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
+ Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
+ Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
+ Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
+ Kê biên tài sản đang tranh chấp.
+ Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
+ Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
+ Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
+ Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.
+ Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.
+ Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
+ Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
- Thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Thẩm quyền ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
- Hiệu lực của quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
3. Phiên tòa sơ thẩm
3.1.Chủ thể tham gia phiên tòa
- Những chủ thể phải tham gia phiên tòa sơ thẩm
3.2.- Những trường hợp phải hoãn phiên tòa
Trình tự phiên tòa sơ thẩm
3.2.1.Thủ tục bắt đầu phiên tòa
- Khai mạc phiên tòa
- Kiểm tra sự có mặt các chủ thể, kiểm tra căn cước đương sự
- Phổ biến quyền và nghĩa vụ tố tụng cho các chủ thể
- Giới thiệu thành viên hội đồng xét xử
- Hỏi và giải quyết việc thay đổi người tiến hành tố tụng
3.2.2.Thủ tục hỏi tại phiên tòa
- Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu và giải quyết
- Thay đổi địa vị tố tụng
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
- Thứ tự hỏi tại phiên tòa: Chủ tọa phiên tòa hỏi trước, kế tiếp là Hội thẩm nhân dân, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia tố tụng khác, Kiểm sát viên sẽ hỏi sau đương sự trong trường hợp Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
- Thứ tự người được hỏi tại phiên tòa: Hỏi nguyên đơn trước, sau đó đến hỏi bị đơn, hỏi người có quyền và nghĩa vụ liên quan, và cuối cùng là hỏi người làm chứng.
- Xem xét công bố các tài liệu, băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng, đĩa ghi hình, hoặc có thể đi đến xem xét tại chỗ các vật chứng.
3.2.3.Tranh luận tại phiên tòa
Các đương sự, người bảo vệ quyền lợi cho đương sự tranh luận công khai tại phiên tòa. Việc tranh luận không bị hạn chế về thời gian cũng như số lần phát biểu ý kiến.
Hội đồng xét xử điều khiển việc tranh luận tại phiên tòa
3.2.4.Nghị án
- Chỉ có các thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án.
- Khi nghị án, các thành viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách giải quyết theo đa số đối với từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu quyết sau cùng.
- Quyền bảo lưu ý kiến thiểu số của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
- Việc nghị án phải ghi vào biên bản.
3.2.5.Tuyên án
- Tuyên án công khai, kể cả những vụ án phải xét xử kín.
- Hội đồng xét xử đọc toàn bộ bản án và giải thích cho đương sự quyền kháng cáo.
3.3.Bản án sơ thẩm
3.3.1.Khái niệm
Khái niệm bản án sơ thẩm
3.3.2.Cơ cấu bản án
Cơ cấu bản án gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và nhận định, phần quyết định.
3.4.Những thủ tục tiến hành sau phiên tòa
3.4.1.Sửa chữa, bổ sung bản án sơ thẩm
Sau khi tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa chữa, bổ sung phải được thông báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc sửa chữa, bổ sung; đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Việc sửa chữa, bổ sung bản án phải do Thẩm phán phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử vụ án đó thực hiện. Trong trường hợp Thẩm phán đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán thì Chánh án Toà án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung đó.
3.4.2.Sửa chữa, bổ sung biên bản phiên tòa
3.4.3.Cấp trích lục bản án, quyết định
2.3 Thủ tục phúc thẩm dân sự
1.2.3.1 Tính chất của thủ tục phúc thẩm dân sự
Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
2.1.2.3.2 Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm
2.1.1.Chủ thể kháng cáo, kháng nghị
Chủ thể kháng cáo
- Đương sự
- Đại diện của đương sự
- Cơ quan, tổ chức khởi kiện vì lợi ích người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước.
2.1.2.Chủ thể kháng nghị
- Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
- Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp
2.2.Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
2.2.1.Thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm
- Thời hạn kháng cáo
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
- Thời hạn kháng nghị:
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2.2.2.Thời hạn kháng cáo, kháng nghị các quyết định sơ thẩm
- Thời hạn kháng cáo
Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
- Thời hạn kháng nghị:
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là mười ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
2.2.3.Kháng cáo quá hạn
- Căn cứ chấp nhận kháng cáo quá hạn
- Thẩm quyền giải quyết
- Thủ tục yêu cầu và giải quyết
2.3.Hình thức kháng cáo, kháng nghị
2.3.1.Đơn kháng cáo
- Nội dung
- Gửi đơn kháng cáo
2.3.2.Quyết định kháng nghị
- Nội dung
- Gửi quyết định kháng nghị
2.4.Hậu quả của kháng cáo, kháng nghị
Những phần của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
Bản án, quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
3.2.3.3 Trình tự phúc thẩm
3.1.Thụ lý vụ án
- Thủ tục chuyển hồ sơ từ Tòa án cấp sơ thẩm cho Tòa án cấp phúc thẩm
- Thời điểm thụ lý vụ án
3.2.Chuẩn bị xét xử phúc thẩm
3.2.1.Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Toà án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
- Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
- Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
3.2.2.Các hoạt động tố tụng
- Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án:
+ Căn cứ tạm đình chỉ
+ Thủ tục ra quyết định, hiệu lực của quyết định
+ Hậu quả pháp lý
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự:
+ Căn cứ đình chỉ
+ Thủ tục ra quyết định, hiệu lực của quyết định
+ Hậu quả pháp lý
- Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm:
+ Căn cứ đình chỉ xét xử phúc thẩm
+ Thủ tục ra quyết định, hiệu lực của quyết định
+ Hậu quả pháp lý
- Chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu
3.3.Phiên tòa phúc thẩm
3.3.1.Thủ tục bắt đầu phiên tòa
- Thủ tục khai mạc
- Hoãn phiên tòa
- Các thủ tục khác
3.3.2.Hỏi tại phiên tòa
- Một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung của kháng cáo, kháng nghị.
- Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không, hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo kháng nghị hay không, hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
- Trường hợp các đương sự tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết vụ án: Hình thức Tòa án ra phán quyết, phương thức giải quyết đối với bản án sơ thẩm, hiệu lực sự thỏa thuận.
- Thứ tự trình bày khi Tòa án hỏi tại phiên tòa phúc thẩm
- Viện kiểm sát trình bày nội dung và căn cứ kháng nghị
- Hỏi những người tham gia tố tụng khác.
- Việc công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm.
3.3.3.Tranh luận tại phiên tòa
- Chủ thể tham gia tranh luận
- Phạm vi tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
3.3.4.Nghị án và tuyên án
3.4.2.3.4 Quyền hạn của Tòa cấp phúc thẩm
- Giữ nguyên bản án sơ thẩm
- Sửa bản án sơ xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
+ Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định của Bộ luật TTDS
+ Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
- Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án.
+ Việc chứng minh và thu thập chứng cứ không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật TTDS hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên toà phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được;
+ + Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụngViệc chứng minh và thu thập chứng cứ không theo đúng quy định hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên toà phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được;
3.5.2.3.5 Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm
- Không phải mở phiên tòa
- Không triệu tập đương sự
- Viện kiểm sát bắt buộc phải tham gia tố tụng
- Trình tự, tính chất phiên họp
- Quyền hạn của hội đồng phúc thẩm
+ Giữ nguyên quyết định của tòa án cấp sơ thẩm
+ Sửa quyết định của tòa án cấp sơ thẩm
+ Hủy quyết định của tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho tòa án cấp sơ thẩm tiếp tục giải quyết vụ án
2.4 Thủ tục xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1.2.4.1 Thủ tục giám đốc thẩm
1.1.Tính chất giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
1.2.Kháng nghị giám đốc thẩm
1.2.1.Chủ thể kháng nghị
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1.2.2.Căn cứ kháng nghị
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
- Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
1.2.3.Hình thức kháng nghị
1.2.4.Thời hạn kháng nghị
- Phát hiện bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
+ Trong thời hạn một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật TTDS để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
+ Trường hợp Toà án, Viện kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật TTDS
- Thời hạn
+ Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 288 BLTTDS
+ Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị nhưng được kéo dài thêm hai năm khi có các điều kiện:
+ Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 284 của Bộ luật TTDS và sau khi hết thời hạn kháng nghị đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
+ Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 283 của Bộ luật TTDS, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó
1.3.Thẩm quyền giám đốc thẩm
- Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Các tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1.4.Phiên toà giám đốc thẩm
- Nguyên tắc xét án kín, không có sự tham gia của đương sự (trừ một số trường hợp ngoại lệ), công dân không được tham dự
- Viện kiểm sát bắt buộc phải tham gia phiên tòa
- Vai trò của Thẩm phán phụ trách nghiên cứu hồ sơ vụ án
- Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận, biểu quyết về từng vấn đề.
1.5.Quyền hạn của hội đồng giám đốc thẩm
+ Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
+ Hủy bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
+ Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại;
+ Hủy bản án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.”
2.2.4.2 Thủ tục tái thẩm
2.1.Tính chất tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án, quyết định đó.
2.2.Kháng nghị tái thẩm
2.2.1.Chủ thể kháng nghị
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
2.2.2.Căn cứ kháng nghị
- Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.
- Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ.
- Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
- Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ.
2.2.3.Hình thức kháng nghị
2.2.4.Thời hạn kháng nghị
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
2.3.Thẩm quyền tái thẩm
- Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Các tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao
- Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
2.4.Phiên toà tái thẩm
- Nguyên tắc xét án kín, không có sự tham gia của đương sự , công dân không được tham dự
- Đại diện Viện kiểm sát bắt buộc phải tham gia phiên tòa
- Vai trò của Thẩm phán phụ trách nghiên cứu hồ sơ vụ án
- Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận, biểu quyết về từng vấn đề.
2.5.Quyền hạn của hội đồng tái thẩm
- Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại.
- Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
2.4.3. Thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
- Yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
+ Khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, đương sự không biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó.
+ Trường hợp có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
+ Trường hợp có kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân tối cao phát hiện vi phạm, tình tiết mới thì Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị đó.
Trường hợp nhất trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, thì Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra quyết định giao Chánh án Toà án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao không nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Thủ tục và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
+ Chánh án Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
+ Phiên họp Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Toà án nhân dân tối cao có thể mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến tham dự phiên họp.
+ Sau khi nghe Chánh án Toà án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan được mời tham dự, nếu có, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ra quyết định hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực của Toà án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định và tùy từng trường hợp mà quyết định như sau:
Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Toà án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;
Hủy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho Toà án cấp dưới giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.



CHƯƠNG 3
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm
1.1.3.1.1 Khái niệm
- Khái niệm việc dân sự
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Toà án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
- Ý nghĩa của thủ tục giải quyết việc dân sự
1.2.3.1.2 Đặc điểm
- Thủ tục đơn giản
- Do một Thẩm phán giải quyết, không có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân
- Viện kiểm sát bắt buộc phải tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
2.3.2 Thủ tục chung giải quyết việc dân sự
3. 2.1 Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án nhân dân
1.Thẩm quyền theo vụ việc
- Những yêu cầu về Dân sự (Điều 26 BLTTDS):
+ Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
+ Yêu cầu tuyên bố một người mất tích, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
+ Yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Các yêu cầu khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
- Những yêu cầu về Hôn nhân và gia đình (Điều 28 BLTTDS)
+ Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
+ Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
+ Yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
+ Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
+ Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
- Những yêu cầu về thương mại (Điều 30 BLTTDS)
+ Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
+ Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định
- Những yêu cầu về lao động (Điều 32 BLTTDS)
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài.
+ Các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.
2.Thẩm quyền theo cấp tòa án
2.2.Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
+ yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật TTDS
+ yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật TTDS
2.3.1.Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Giải quyết sơ thẩm
- Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết:
+ Giải quyết các yêu cầu dân sự quy định tại K5 Điều 26 BLTTDS
+ Giải quyết các yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại K6 Điều 28 BLTTDS
+ Giải quyết các yêu cầu về lao động quy định tại Điều 32 BLTTDS
+ Giải quyết các yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 30 BLTTDS
2.3.2.Giải quyết phúc thẩm
Phúc thẩm các quyết định sơ thẩm của Tòa án cấp huyện chưa có hiệu lực bị kháng cáo, kháng nghị
2.3.3.Giải quyết giám đốc thẩm, tái thẩm
Giám đốc thẩm, tái thẩm các quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện
2.4. Thẩm quyền xét xử của Tòa án tối cao
- Các Tòa phúc thẩm TAND tối cao có thẩm quyền giải quyết phúc thẩm
- Phúc thẩm các quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh
2.4.2.Giám đốc thẩm, tái thẩm
- Các Tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh
- Hội đồng thẩm phán TAND tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm các quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa phúc thẩm, các Tòa chuyên trách của TAND tối cao.
3.Thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo sự lựa chọn
3.2.Xác định thẩm quyền theo lãnh thổ
+ Toà án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
+ Toà án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết.
+ Toà án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết.
+ Toà án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài.
+ Toà án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
+ Toà án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài.
+ Toà án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
+ Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
+ Toà án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
+ Toà án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
+ Toà án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
+ Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
3.3.Thẩm quyền theo sự lựa chọn của người yêu cầu
3.2.2 Thủ tục sơ thẩm việc dân sự
2.2.2.Thủ tục nộp đơn và thụ lý
- Thủ tục nộp đơn
- Thủ tục thụ lý
2.2.3.Thủ tục giải quyết việc dân sự
- Thời hạn chuẩn bị phiên họp
- Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân sự
+ Trước khi mở phiên họp, việc thay đổi và cử Thẩm phán, Thư ký Toà án do Chánh án của Toà án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Toà án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định.
+ Việc thay đổi Thẩm phán tại phiên họp giải quyết việc dân sự được thực hiện như sau:
Trường hợp việc dân sự do một Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án của Toà án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Toà án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định;
Trường hợp việc dân sự do Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi thành viên Hội đồng do Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định.
+ Trước khi mở phiên họp và tại phiên họp, việc thay đổi và cử Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì việc thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
- Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự
Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau:
Thư ký Toà án báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
Thẩm phán khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự;
Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
Thẩm phán xem xét tài liệu, chứng cứ;
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự;
Thẩm phán xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Trong trường hợp có người vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp hoặc đã khai với Toà án.”
2.2.3.2.3 Thủ tục phúc thẩm việc dân sự
2.2.1.Kháng cáo, kháng nghị phúc thẩm
- Chủ thể kháng cáo, kháng nghị
- Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
Người yêu cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định đó trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định. Trong trường hợp họ không có mặt tại phiên họp thì thời hạn đó tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn bảy ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
- Hình thức kháng cáo, kháng nghị
2.2.2.Phiên họp phúc thẩm
3.3.2.4 Thủ tục giải quyết các việc dân sự cụ thể
3.1.- Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất, hạn chế năng lực hành vi dân sự
3.2.- Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
3.3.- Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích, một người là đã chết
- Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Thủ tục giải quyết yêu cầu liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
+ Chỉ định, thay đổi Trọng tài viên.
+ Áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
+ Hủy quyết định trọng tài.
+ Giải quyết khiếu nại quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.
+ Thu thập chứng cứ.
+ Triệu tập người làm chứng.
+ Đăng ký phán quyết trọng tài.
+ Các việc dân sự khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định
3.4.- Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
3.4.+ Những vấn đề chung về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
Nguyên tắc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài. Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
- Bản án, quyết định dân sự của Toà án của nước mà Việt Nam và nước đó đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này;
- Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.
Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài trong trường hợp quyết định được tuyên tại nước hoặc của Trọng tài của nước mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này.
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng có thể được Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trên cơ sở có đi có lại mà không đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề đó.
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài hoặc quyết định của Trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận thì đương nhiên được công nhận tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Toà án Việt Nam chỉ xem xét việc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu không công nhận.
Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
- Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm gửi đơn yêu cầu.
Đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định của Toà án Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp xét lại theo quy định của Bộ luật này.
Hiệu lực của quyết định của Toà án Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
- Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của Toà án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không được Toà án Việt Nam công nhận thì không có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam.
- Quyết định của Trọng tài nước ngoài được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của Toà án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
- Thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
- Thủ tục giải quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam
+ Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài
+ Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
+ Chuyển hồ sơ cho Toà án
+ Thụ lý hồ sơ
+ Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
+ Phiên họp xét đơn yêu cầu
+ Những trường hợp không công nhận
+ Kháng cáo, kháng nghị
+ Xét kháng cáo, kháng nghị
+ Huỷ quyết định công nhận và cho thi hành





PHẦN 2: DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình, tập bài giảng
- Tập Bài giảng Luật Tố tụng dân sự, Trường Đại học Luật TPHCM.
- Giáo trình Luật tố tụng dân sự, Trường Đại học Luật TPHCM
- Giáo trình Luật Tố tụng dân sự, Học viện tư pháp, Nxb CAND, Hà Nội năm 2007.
- Giáo trình kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự, Trường đào tạo các chức danh tư pháp, Nxb CAND, Hà Nội năm 2004.

Sách
- Bộ Luật Tố tụng dân sự của nước Cộng hoà Pháp, Nxb CTQG, Hà Nội năm 1998.
- Bộ Luật Tố tụng dân sự của Cộng hoà liên bang Nga, Nxb Tư pháp, Hà Nội năm 2005.
- Bộ Luật Tố tụng dân sự của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa, bản dịch tiếng Việt, Hà Nội năm 2002.
- Nguyễn Minh Hằng, Hoạt động chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Chính trị- Hành chính, 2009.
- Đào Văn Hội, Hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội, 2004.
- Kỹ năng hành nghề luật sư, Trường đào tạo các chức danh tư pháp, Nxb CAND, Hà Nội năm 2001.
- Sổ tay thẩm phán, Trường đào tạo các chức danh tư pháp, Nxb CAND, Hà nội năm 2001.
- Nguyễn Văn Tiến, Thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân đối với các vụ việc kinh doanh, thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, NXB Đại học quốc gia TPHCM năm 2010.
-Nguyễn Thị Hoài Phương, Tìm hiểu Luật Tố tụng dân sự, NXB Công an nhân dân, 1996
- Nguyễn Thị Hoài Phương, Hướng dẫn soạn thảo Hợp đồng dân sự và Hợp đồng kinh tế, NXB Chính trị quốc gia năm 1994.
- Nguyễn Thị Hoài Phương, Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng tài phán ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia năm 1994, 2010
Văn bản pháp luật
- Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Bộ Luật Tố tụng dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004.
- Bộ luật Dân sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005.
- Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005.
- Bộ luật Tố tụng hình sự nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2003.
- Luật Hôn nhân và gia đình của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 2000.
- Luật Thương mại của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2004.
- Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2002.
- Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002.
- Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
- Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
- Pháp lệnh án phí, lê phí.
- Nghị quyết số 01/2005/NQ- HĐTP ngày 31/3/2005 của HĐTPTATC hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS.
- Nghị quyết 02/2005/NQ- HĐTP ngày 27/4/2005 của HĐTPTATC hướng dẫn thi hành một số quy định tại chương VIII “Các biện pháp khẩn cấp tạm thời” của BLTTDS.
- Nghị quyết 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 của HĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Chứng minh và chứng cứ”.
- Nghị quyết 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của HĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm”.
- Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐTP ngày 4/8/2006 của HĐTPTANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm”.
Bài viết
- Nguyễn Thị Hoài Phương, Về các giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh quan hệ tố tụng Trọng tài thương mại, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 3, 2006.
- Nguyễn Thị Hoài Phương, Thủ tục bán đấu giá tài sản kê biên trong giai đoạn thi hành án dân sự, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 1, 1999
- Nguyễn Thị Hoài Phương, Một số điểm mới trong dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 1, 2003
- Nguyễn Thị Hoài Phương, Một số điểm mới về thẩm quyền, thủ tục tố tụng giải quyết các tranh chấp của Tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong Bộ luật tố tụng dân sự, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 4, 2004
- Nguyễn Thị Hoài Phương, Trao đổi về bài viết : « Hòa giải trong tố tụng dân sự - nhìn từ góc độ kinh tế », Tạp chí Khoa học pháp lý, số 3, 2006
- Nguyễn Thị Hoài Phương, Lưu Tuyết Vân – người có quyền lợi liên quan trong vụ án, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 6, 1994
- Nguyễn Thị Hoài Phương, Sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự và những vấn đề đặt ra cho việc sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 24, 2009
- Nguyễn Thị Hoài Phương, Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại tại tòa án – những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện Bộ luật Tố tụng dân sự, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 3, 2010
- Nguyễn Thị Hoài Phương, Bàn về phương thức giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và thương nhân trong Dự thảo Luật bảo vệ người tiêu dung, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10, 2010
- Nguyễn Thị Hoài Phương, Trách nhiệm bồi thường thiệt hại dân sự của nhà nước ở Việt Nam – nhìn từ góc độ bảo đảm quyền con người, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 2, 2010
- Nguyễn Thị Vân Anh, “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp công ty của Tòa án”, Tạp chí Tòa án số 4/2007.
- Ban biên tập, “Áp dụng khoản 2 Điều 92 BLTTDS”, Tạp chí Tòa án số 13/2006.
- Phạm Công Bảy, “Áp dụng một số quy định của BLTTDS trong giải quyết các vụ án lao động”, Tạp chí Tòa án số 14/2005.
- Nguyễn Công Bình, “Các quy định về chứng minh trong TTDS”, Tạp chí luật học năm 2005. Đặc san về BLTTDS.
- Nguyễn Việt Cường, “Người tham gia tố tụng”, Tạp chí Tòa án, số 8/2005.
- Mai Ngọc Dương, “Vai trò của chế định Giám dốc thẩm trong Tố tụng Dân sự”, Tạp chí tòa án số 07 /2009.
- Viên Thế Giang, “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo quy định BLTTDS”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 12/2005.
- Bùi Thị Huyền, “Thời hạn cung cấp chứng cứ của đương sự”, Tạp chí luật học số 1/2002.
- Trần Đình Khánh, “Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về kinh doanh, thương mại và lao động theo BLTTDS năm 2004”, Tạp chí Kiểm sát, số 1/2005.
- Nguyễn Ngọc Kiện, “Cần có văn bản hướng dẫn rõ quyền, nghĩa vụ của người tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, Số 21 tháng 11/2009.
- Nguyễn Văn Khuê, “Một số ý kiến xung quanh vấn đề chứng cứ”, Tạp chí Kiểm sát số 10/2004.
- Nguyễn Thị Thu Hà, “Về quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự của Viện kiểm sát”, Tạp chí luật học số 11/2009.
- Nguyễn Minh Hằng, “Đại diện theo ủy quyền – từ pháp luật nội dung đến TTDS”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 5/2005
- Nguyễn Minh Hằng, “Tập quán – Nguồn luật hay nguồn chứng cứ”, Tạp chí Tòa án, số 5/2004.
- Phan Chí Hiếu, “Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh theo BLTTDS và các ván đề đặt ra trong thực tiễn thi hành”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 6/2005
- Trương Thị Hoa, “Cần sửa đổi quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con », Tạp chí Tòa án nhân dân, số 06 năm 2004.
- Tào Thị Huệ, “Bàn về quyền khởi kiện của người đại diện hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo Điều 161 Bộ luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Toà án nhân dân số 5/2010.
- Trần Quang Huy, “Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án”, Tạp chí Tòa án số 17/2004.
- Nguyến Quang Lộc, “Thẩm quyền của hội đồng xét xử giám đốc thẩm khi hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực theo pháp luật tố tụng- Những vấn đề cần tháo gỡ”, Tạp chí tòa án nhân dân số 21 năm 2006.
- Lê Văn Luận, “Về người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí của họ trong vụ án ly hôn”, Tạp chí Tòa án số 13/2006.
- Lê Văn Luật, “Vấn đề người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí của họ trong vụ án ly hôn”, Tạp chí Tòa án số 13/2006
- Tưởng Duy Luợng, “Một số quy định chung về giải quyết việc dân sự », Tạp chí Tòa án nhân dân Số 6 tháng 3 năm 2005.
- Tưởng Duy Luợng, “Một số quy định chung về giải quyết việc dân sự », Tạp chí Tòa án nhân dân, số 11/2005.
- Tưởng Bằng Lương, “Một số vấn đề trong giải quyết các tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất », Tạp chí Tòa án số 4/2004.
- Tưởng Duy Lượng, “Một vài suy nghĩ về vấn đề chứng cứ và chứng minh được quy định trong Bộ luật TTDS”, Tạp chí Toà án nhân dân, số 10/2004 và số tháng 11/2004.
- Đoàn Đức Lương, “Một số ý kiến về thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án dân sự, kinh tế”, Tạp chí Kiểm sát, số 3/2006.
- Tưởng Duy Lượng, “Chứng cứ và chứng minh-sự thay đổi nhận thức trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”, Đặc san Nghề luật số 10-2005.
- Nguyễn Hồng Nam, “Vài ý kiến về thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam đối với các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài”, tạp chí Kiểm sát số 7/2009.
- Phạm Hữu Nghị, “Về quyền định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 12/2000.
- Mai Dương Ngọc, “Tính công khai của phiên tòa Giám đốc thẩm dân sự”, Tạp chí tòa án nhân dân số 11-06/2009.
- Nguyễn Thái Phúc, “Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong BLTTDS”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10/2005.
- Nguyễn Thái Phúc, “Những chức năng cơ bản trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 12/2005.
- Nguyễn Thị Hoài Phương, “Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giải quyết tranh chấp về Kinh doanh thương mại tại Tòa án những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện BLTTDS, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 03(263)/2010.
- Nguyễn Thị Phượng, Giám đốc thẩm - "Xét" chứ không "xử", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, ngày 21/07/2009 (điện tử).
- Phan Vũ Ngọc Quang, “Vai trò của VKSND trong TTDS”, Tạp chí Kiểm sát, số tháng 4/2005.
- Vương Hồng Quảng, “Từ thực tiễn giải quyết việc yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi, xét thấy cần phải quy định bổ xung căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi », Tạp chí Tòa án, số 12 năm 2006.
- Đinh Văn Quế, “Vấn đề giám đốc thẩm về dân sự trong vụ án hình sự”, Tạp chí tòa án số 9 tháng 5 năm 2005.
- Lê Kim Quế, “Một số vấn đề giám đốc thẩm hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 14 năm 2006.
- Phạm Thái Quý, “Bàn về chế định chứng minh và chứng cứ trong tố tụng dân sự, Tạp chí Dân chủ và pháp luật của Bộ Tư pháp, số 12/2008.
- Nguyễn Văn Tiến, “Đường lối xử lý và hậu quả những trường hợp không thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 7/2008.
- Nguyễn Văn Tiến, “Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân đối với vụ việc hôn nhân và gia đình”, Tạp chí Khoa học pháp lý, 2008.
- Đào Xuân Tiến, “Về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong bộ luật tố tụng dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 2/2009.
- Đào Xuân Tiến, “Đảm bảo sự vô tư, khách quan của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm về dân sự”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 8/ 2008.
- Quách Hữu Thái, “Thực tiễn TTDS rối trong xác định tranh chấp kinh doanh”, Báo pháp luật TPHCM, ngày 2.4.2010.
- Đinh Văn Thanh, “Vai trò của Luật sư trong điều kiện mở rộng tranh tụng, Thông tin khoa học pháp lý số 2/2004.
- Dương Quốc Thành, “Chứng cứ và chứng minh trong TTDS”, Tạp chí tạp chí Tòa án số 1/2004.
- Phương Thảo, “Về án phí trong trường hợp người khởi kiện rút đơn khởi kiện tại cấp phúc thẩm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 269 BLTTDS”, Tạp chí Tòa án số 3/2006.
- Trần Phương Thảo, “Bảo vệ quyền và lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo pháp luật TTDSVN”, Tạp chí Toà án nhân dân số 01/2009.
- Hoàng Ngọc Thỉnh, “Chứng cứ và chứng minh trong TTDS”, Tạp chí luật học năm 2004. Đặc san góp ý Dự thảo BLTTDS.
- Đồng Thị Kim Thoa, “Một số vấn đề về xác định thẩm quyền của Tòa án trong tư pháp quốc tế”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 6/2006.
- Kiều Trang, “Những khó khăn, vướng mắc, bất cập khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Kiểm sát, số 22 tháng 11/2009.
- Võ Huy Triết, “Nhận thức đầy đủ và thực hiện đúng quyền và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong công tác kháng nghị phúc thẩm dân sự”, Tạp chí Kiểm sát số 5, tháng 3/2009.
- Hoàng Tuấn Trọng, “Bàn về vượt quá phạm vi khởi kiện”, Tạp chí Toà án nhân dân tháng 12/2008.
- Trần Văn Tuân, “Phân biệt thẩm quyền của TAND và UBND trong việc giải quyết việc xin xác nhận cha mẹ”, Tạp chí Tòa án số 2/2004.
- Điêu Ngọc Tuấn, “Giải quyết tranh chấp về quyền tác giả tại TAND theo thủ tục TTDS”, Tạp chí Tòa án số 14/2005.
- Trần Anh Tuấn, “Nhập, tách vụ án dân sự – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Tòa án số 3/2005.
- Trần Anh Tuấn, “Vấn đề nhập, tách các yêu cầu trong vụ việc dân sự và cơ chế chuyển hóa giữa các việc dân sự, vụ án dân sự”, Tạp chí Tòa án số 18/2006.
- Trần Anh Tuấn, “Quyền khởi kiện và xác định tư cách tham gia tố tụng”, Tạp chí Toà án nhân dân tháng 12/2008.
- Phạm Minh Tuyên, “Một số khó khăn, vướng mắc qua thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS về giám định, chi phí giám định, định giá, án phí cùng một số kiến nghị”, Tạp chí Tòa án số 8/2008.
- Nguyễn Quang Tuyến, “Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án”, Tạp chí Tòa án số 14/2004.
- Trần Văn Trung, “Một số vấn đề đặt ra khi thực hiện thẩm quyền mới của Tòa án cấp huyện theo quy định của BLTTDS”, Tạp chí Kiểm sát, số 14/2006.
- Trần Văn Trung, “Vấn đề chứng cứ và chứng minh trong BLTTDS”, Tạp chí Kiểm sát số 12/2004, tr.16.
- Vũ Thị Hồng Vân, “Về mở rộng thẩm quyền của Tòa án cấp huyện trong việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại theo BLTTDS”, Tạp chí Kiểm sát, số 1/2006.
- Hồng Việt, “Thẩm quyền của tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn” Website Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14.3.2008.
- Hoàng Thu Yến, “Người đại diện và người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong TTDS”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2006.

Tài liệu khác
- Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế định giám đốc thẩm và nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử giám đốc thẩm dân sự, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, 2000
- Thời hiệu khởi vụ việc dân sự - những vấn đề lý luận và thực tiễn, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, 2007
- Bảo đảm quyền con người trong pháp luật dân sự, lao động và hôn nhân gia đình ở Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, 2009
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Những luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam”, Bộ tư pháp, Hà Nội năm 2002.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Bộ luật tố tụng dân sự”, Toà án nhân dân tối cao, Hà Nội năm 1996.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Những quan điểm cơ bản của việc xây dựng Bộ luật tố tụng dân sự”, Viện nhà nước và pháp luật, Hà Nội năm 2002.
- Những vấn đề cơ bản của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2004, Nxb Tư pháp, năm 2004.
- Từ điển giải thích thuật ngữ luật học, Trường Đại học Luật Hà nội, Nxb CAND, năm 1999.
- Kỷ yếu hội thảo pháp luật tố tụng dân sự Việt - Nhật, năm 1999.
- Kỷ yếu hội thảo pháp luật tố tụng dân sự, Nhà pháp luật Việt- Pháp, Hà Nội năm 1999, 2000 và 2001.
- Kỷ yếu dự án VIE/95/ 017 về Luật Tố tụng dân sự, Toà án nhân dân tối cao, Hà nội năm 2001.
- Đặc san chuyên đề về Bộ luật Tố tụng dân sự, Tạp chí Toà án nhân dân tối cao, Hà Nội tháng 8/2004.
- Đặc san chuyên đề về Bộ luật Tố tụng dân sự, Tạp chí Luật học, Hà Nội tháng 6/2004.
- Dự án VIE/95/017, Tăng cường năng lực xét xử tại Việt Nam, Về pháp luật tố tụng dân sự, NXB Văn hóa dân tộc-Tòa án nhân dân tối cao, 2000
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường “Cơ sở khoa học của việc hoàn thiện một số chế định cơ bản của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2001

Các website:
- Http://www.Luatvietnam.com.vn
- Http://www.Vietlaw.gov.vn
- http://www.vietnamlawjournal.com.vn
- http://www.nclp.gov.vn
- http://westlaw.com
- http://chinhphu.vn
- http://toaan.gov.vn
- http://tand.hochiminhcity.gov.vn


PHẦN 3: CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP MÔN LTTDS

Chương 1:
Phần 1: Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý?
1. Trong một Hội đồng xét xử, nếu Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân là người thân thích với nhau thì Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân đều phải từ chối tiến hành tố tụng
2. Toà án nhân dân chỉ tiến hành thu thập chứng cứ khi có đơn yêu cầu của đương sự
3. Lời khai của đương sự là chứng cứ
4. Chế độ đại diện theo uỷ quyền được áp dụng trong tất cả các vụ án dân sự
5. Khi đương sự không nói được tiếng Việt thì Tòa án phải cử người phiên dịch
6. Các đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Toà án chấp nhận
7. Người chưa thành niên thì không được làm người làm chứng
8. Các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, cơ quan, tổ chức với nhau là tranh chấp dân sự
9. Thẩm phán chỉ được tham gia xét xử một lần đối với một vụ án
10. Đương sự nào có yêu cầu trưng cầu giám định thì đương sự đó phải chịu chi phí giám định.

Phần 2: Bài tập
Bài 1: Xác định tranh chấp sau thuộc tranh chấp lĩnh vực nào?
1. Một nhà khoa học chuyển nhượng quyền sử dụng sáng chế của mình cho một công ty để công ty này sản xuất ra sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, hai bên đã phát sinh tranh chấp.
2. Bộ tư pháp ký hợp đồng với một công ty thương mại mua máy in và sau đó hai bên đã phát sinh tranh chấp.
3. Ông A là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn B.
a. Ông A cho công ty vay 500 triệu để mở rộng quy mô kinh doanh. Khi đến thời hạn nhưng công ty B không trả tiền cho ông A và hai bên đã phát sinh tranh chấp.
b. Giả sử 500 triệu của ông A là phần vốn góp của ông vào công ty và sau đó hai bên đã phát sinh tranh chấp về phần vốn góp này.

Bài 2:
Công ty TNHH xây dựng A (có trụ sở chính ở TPHCM) ký hợp đồng nhận thầu xây dựng với công ty TNHH thương mại và dịch vụ B (có trụ sở chính ở Nha Trang) để xây dựng một công trình ở Vũng Tàu. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, hai bên đã phát sinh tranh chấp.
a. Công ty TNHH thương mại và dịch vụ B làm đơn khởi kiện công ty TNHH xây dựng A do công ty TNHH xây dựng A không đảm bảo chất lượng công trình như đã thỏa thuận trong hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp?
b. Công ty TNHH xây dựng A làm đơn khởi kiện công ty TNHH thương mại và dịch vụ B do công ty TNHH thương mại và dịch vụ B không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán cho công ty TNHH xây dựng A.

Bài 3:
A ( 14 tuổi, có hộ khẩu thường trú tại quận 1, TPHCM) bị B (có hộ khẩu thường trú tại quận 12, TPHCM) chạy xe gây tai nạn tại quận 5, TPHCM làm A bị gãy chân. Chi phí điều trị cho A là 15 triệu đồng. Do B không chịu bồi thường khoản tiền trên cho A, hai bên phát sinh tranh chấp. Cha mẹ của A đã làm đơn khởi kiện ra Toà án có thẩm quyền để yêu cầu B bồi thường khoản tiền trên. Căn cứ vào tình huống nêu trên, Anh, Chị hãy:
1. Xác định những Toà án có thẩm quyền giải quyết? Căn cứ pháp lý?
2. Tư cách đương sự trong vụ án trên nếu:
a) B 20 tuổi.
b) B 14 tuổi.
c) B 16 tuổi.

Bài 4:
A đang chạy xe trên đường thì bị B chạy xe gây tai nạn làm A bị gãy chân. Sau khi không thỏa thuận được mức bồi thường thiệt hại cho mình, A đã làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền buộc B phải bồi thường cho mình các khoản sau:
- Tiền viện phí và thuốc men: 20 triệu.
- Tiền thu nhập bị mất của C chồng của A do phải chăm sóc A: 10 triệu.
- Tiền thu nhập bị mất của A: 5 triệu.
- Tiền sữa chữa chiếc xe: 5 triệu.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật tuyên: B phải bồi thường cho A các khoản sau:
- Tiền viện phí và thuốc men: 15 triệu.
- Tiền thu nhập bị mất của C chồng của A do phải chăm sóc A: 5 triệu.
- Tiền thu nhập bị mất của A: 4 triệu.
- Tiền sữa chữa chiếc xe: 3 triệu.
Hãy tính tạm ứng án phí và án phí?

Bài 5:
Trong vụ án ly hôn giữa A và B do A làm đơn yêu cầu xin ly hôn và tranh chấp về tài sản chung với tổng giá trị là 900 tỷ đồng. Tòa án có thẩm quyền chấp nhận đơn xin ly hôn của A và quyết định chia đôi khối tài sản cho hai vợ chồng trị giá 1 tỷ đồng, nghĩa là A và B mỗi người nhận 450 triệu.
A kháng cáo phần chia tài sản và theo bản án phúc thẩm thì A được chia phần tài sản trị giá 600 triệu đồng và B được chia phần tài sản trị giá 300 triệu đồng.
Tính tạm ứng án phí và án phí?

Chương 2
Phần 1: Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý?
11. Các đương sự kháng cáo phải nộp tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm
12. Nguyên đơn phải là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ
13. Đại diện Viện kiểm sát phải tham gia tất cả các phiên toà sơ thẩm vụ án dân sự
14. Bị đơn có quyền thay đổi và bổ sung yêu cầu trong vụ án
15. Khi vụ án bị đình chỉ thì đương sự không có quyền khởi kiện lại về vụ án dân sự đó
16. Mọi chứng cứ đều phải được công bố tại phiên tòa
17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ được áp dụng sau khi Toà án nhân dân tiến hành thụ lý giải quyết vụ án
18. Đương sự được yêu cầu Tòa án ghi chép, sao chụp tài liệu toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án
19. Địa vị tố tụng của các đương sự tại phiên toà sơ thẩm có thể bị thay đổi
20. Tất cả các Bản án, Quyết định đã có hiệu lực pháp luật do Toà án nhân dân các cấp tuyên đều có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Phần 2: Bài tập
Bài 1:
Ông Trần Văn Đ sinh năm 1940, trú tại N19 - khu quy hoạch chợ X, phường Y, quận Z cho bà Lê Thị A, sinh năm 1962, trú tại 22A/20 Âu Cơ, phường T, quận P vay 100 triệu đồng, lãi suất 3% trong thời hạn 3 năm tính từ ngày 01/01/2001. Tuy nhiên, đã đến thời hạn nhưng bà A không trả khoản vay cho ông Đ. Ngày 26/01/2004, ông Đ làm đơn khởi kiện đến TAND quận P với yêu cầu bà A trả 100 triệu đồng tiền vay cho mình.
Sau khi thụ lý đơn khởi kiện của ông Đ, TAND quận P đã ra quyết định đưa vụ án ra xét xử do bà A không đến phiên hòa giải dù đã được triệu tập lần thứ 2. Biết rằng, TAND quận P đã niêm yết công khai quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy báo để bà A tham gia phiên tòa tại UBND phường T, quận P vào 2 lần, lần 1 vào ngày 1/8/2005; lần 2 vào ngày 17/8/2005.
Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án ngày 05/9/2005, bà A vắng mặt nên TAND quận P đã xét xử vắng mặt bà A. Nêu nhận xét về tình huống trên?

Bài 2:
A (cư trú tại quận 1, TPHCM) cho B (cư trú tại quận 3, TPHCM) vay 500 triệu trong thời hạn là 6 tháng tính từ ngày 01/01/2009. Tuy nhiên, đến tháng 08/2009 B vẫn không trả khoản tiền trên nên A đã khởi kiện yêu cầu Toà án buộc B trả khoản tiền đã vay.
Giả sử tại phiên toà sơ thẩm, A, B đã thoả thuận được với nhau là B sẽ trả cho A khoản tiền 500 triệu trong thời gian là 1 tháng, B chịu toàn bộ án phí sơ thẩm và A, B không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ án nữa. Hội đồng xét xử đã ra Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
Việc Hội đồng xét xử ra Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự như trên là đúng hay sai? Tại sao?

Bài 3:
A (cư trú tại quận 1, TPHCM) bị B (cư trú tại quận 12, TPHCM) chạy xe gây tai nạn tại quận 5, TPHCM làm A bị gãy chân. Chi phí điều trị cho A là 50 triệu đồng. Do B không chịu bồi thường khoản tiền trên cho A, hai bên phát sinh tranh chấp. A đã làm đơn khởi kiện ra Toà án có thẩm quyền để yêu cầu B bồi thường.
Bản án sơ thẩm tuyên B phải bồi thường cho A là 30 triệu đồng.
A làm đơn kháng cáo bản án sơ thẩm. Tại phiên tòa phúc thẩm, A rút đơn khởi kiện và B đã đồng ý. Tòa án cấp phúc thẩm đã ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
Việc Hội đồng xét xử ra Quyết đình chỉ giải quyết vụ án như trên là đúng hay sai? Tại sao?

Bài 4:
A gửi đơn đến Tòa án xin ly hôn với B, bản án sơ thẩm của Tòa án có thẩm quyền xác định: cho A ly hôn với B, tài sản chung là 1 tỷ được chia đôi, con chung là C (9 tuổi) do A nuôi dưỡng và B phải thực hiện việc cấp dưỡng cho C với mức cấp dưỡng là 5 triệu đồng/tháng.
a. B kháng cáo không đồng ý bản án ly hôn của Tòa án. Trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, Tòa án xét xử theo thủ tục phúc thẩm phát hiện là A đã chết. Hướng xử lý của Tòa án xét xử theo thủ tục phúc thẩm?
b. B kháng cáo về việc chia tài sản chung của vợ chồng. Trong quá trình giải quyết theo thủ tục phúc thẩm thì B chết, Tòa án xét xử theo thủ tục phúc thẩm phải giải quyết như thế nào? Vì sao?

Bài 5:
A (cư trú tại quận 1, TPHCM) cho B (cư trú tại quận 3, TPHCM) vay 500 triệu trong thời hạn là 6 tháng, lãi suất là 5%/tháng tính từ ngày 01/01/2009. Tuy nhiên, đến tháng 08/2009 B vẫn không trả khoản tiền trên nên A đã khởi kiện yêu cầu Toà án buộc B trả khoản tiền đã vay.
Bản án sơ thẩm của Tòa án cấp huyện tuyên B trả cho A 500 triệu đồng tiền vay và 30 triệu đồng tiền lãi.
Cho rằng bản án sơ thẩm của Tòa án cấp huyện tuyên B trả cho A 500 triệu đồng tiền vay là không có căn cứ nên Chánh án TAND cấp tỉnh đã kháng nghị phần này. Hội đồng giám đốc thẩm đã chấp nhận kháng nghị và xem xét cả phần giải quyết của Tòa án cấp huyện đối với phần tiền lãi mà B phải trả cho A.
Có ý kiến cho rằng vì Chánh án TAND cấp tỉnh chỉ kháng nghị số tiền vay mà B phải trả cho A mà không có kháng nghị phần tiền lãi mà B phải trả cho A nên Hội đồng giám đốc thẩm không có quyền xem xét phần tiền lãi mà B phải trả cho A. Nhận xét về việc xem xét giải quyết kháng nghị của Hội đồng giám đốc thẩm?

Chương 3:
Phần 1: Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu căn cứ pháp lý?
21. Tất cả các yêu cầu về dân sự có yếu tố nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
22. Toà án nhân dân cấp huyện không có quyền giải quyết các yêu cầu về hôn nhân và gia đình có đương sự ở nước ngoài
23. Tất cả các Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự đều có thể bị các bên đương sự kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm
24. Đại diện Viện kiểm sát phải tham gia tất cả các phiên họp giải quyết việc dân sự
25. Hội thẩm nhân dân không tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
26. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án để giải quyết việc dân sự
27. Không có thủ tục giám đốc thẩm đối với các quyết định giải quyết việc dân sự
28. Thời điểm thụ lý giải quyết việc dân sự là khi người yêu cầu giao nộp biên lai đóng tạm ứng lệ phí
29. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài phải gửi đến Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi người phải thi hành cư trú, làm việc hoặc nơi có tài sản giải quyết
30. Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án phải hoãn phiên họp giải quyết việc dân sự

Phần 2: Bài tập
Bài 1:
A tự nguyện chung sống với anh B từ đầu năm 2007. Hai gia đình có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn vì anh B chưa đủ tuổi kết hôn.
Thời gian đầu hai người chung sống với nhau hạnh phúc nhưng cuối năm 2007 hai người phát sinh mâu thuẫn do anh B nghi ngờ chị A ngoại tình. Tuy không có bằng chứng gì, chỉ nghi ngờ thôi nhưng anh B từ đó luôn hắt hủi chị A và đánh đập chị. Chị A đã nhờ bà con, bạn bè đến khuyên can nhưng không được. Anh H đã gửi đơn đến Tòa án yêu cầu chấm dứt việc không sống với nhau nữa.
Tòa án sẽ giải quyết trường hợp trên như thế nào?

Bài 2:
Ông A (cư trú tại quận 1, TPHCM) có vợ là bà B và hai con là C (sinh năm 1980), D (sinh năm 1988). Ông A có vay của ông E (cư trú tại quận 5, TPHCM) một khoản tiền là 500 triệu đồng, lãi suất là 3%/tháng. Do không có khả năng thanh toán những khoản tiền vay trên, A đã uống thuốc tự tử.
E đã gửi khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu Tòa án buộc những người thừa kế của A trả cho mình khoản tiền đã cho A vay.
Tòa án có thụ lý đơn khởi kiện của E hay không? Vì sao? Xác định trình tự giải quyết yêu cầu trên của E?

Bài 3:
Chị A và anh B kết hôn năm 2000, có đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân phường X, quận T, thành phố H. Năm 2002, chị sinh được một cháu tên C. Đến năm 2004, anh B bỏ gia đình và địa phương đi không rõ lý do. Năm 2008, chị không thể nào chờ anh được nữa nên đã gửi đơn đến Tòa án nhân dân quận Y xin được ly hôn với anh, chị xin tiếp tục nuôi con, tài sản chung của vợ chồng không có. Tòa án nhân dân quận Y đã có nhắn tin trên Đài tiếng nói Việt Nam trong thời hạn 3 tháng mà anh B vẫn không có mặt tại Tòa án nhân dân quận Y để hòa giải. Do không tiến hành việc hòa giải được nên Tòa án ra quyết định đưa ra xét xử. Bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận Y tuyên cho chị A được ly hôn với anh B, về tài sản chung không có, về con chung là cháu C giao cho chị A nuôi dưỡng.
Trong trường hợp này, việc giải quyết của Tòa án nhân dân quận Y là đúng hay sai? Vì sao?

Bài 4:
Chị A (sinh năm 1988, cư trú tại phường X, quận Y, thành phố H) và anh B (sinh năm 1983, cư trú tại phường X, quận Y, thành phố H) cùng đến UBND phường X, quận Y, thành phố H làm thủ tục đăng ký kết hôn. Sau khi quan sát thái độ và cách cư xử của anh B thì cán bộ Tư pháp hộ tịch có nghi ngờ về khả năng nhận thức của anh B.
a. Cán bộ Tư pháp hộ tịch của UBND phường X, quận Y, thành phố H có được từ chối việc đăng ký kết hôn của chị A và anh B không?
b. UBND phường X, quận Y, thành phố H có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố anh B bị mất năng lực hành vi dân sự hay không?

Bài 5:
Ngày 06/4/2007 bà N.T.C nộp đơn đến TAND huyện Q yêu cầu giải quyết tuyên bố anh N.Q.T (con trai của bà) là đã chết. Theo trình bày của bà C thì vào năm 1991 anh T vào huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang làm nghề đánh cá thuê. Vào tối ngày 21/3/1993 khi anh T đang câu mực trên biển thì bị lốc xoáy cuốn lật thuyền. Chủ tàu và P là người cùng làm thuê với anh T đã tìm kiếm trong ba ngày nhưng không tìm thấy xác anh T. Từ đó đến nay gia đình không có tin tức gì về anh T. Cùng với đơn yêu cầu giải quyết bà C cung cấp giấy xác nhận của anh P về sự việc anh T bị lốc xoáy lật tuyên rồi mất tích và xác nhận của UBND xã về việc anh T vắng mặt tại địa phương từ năm 1991 đến nay.
Sau khi thụ lý đơn yêu cầu của bà C đã có nhiều tranh cải nên hay không việc Tòa án tiến hành thủ tục thông báo tìm kiếm anh T. Và cuối cùng Toà án đã quyết định không tiến hành thủ tục thông báo tìm kiếm mà mở phiên họp giải quyết và quyết định chấp nhận yêu cầu của bà C tuyên bố anh T là đã chết.
Việc Toà án không tiến hành thủ tục thông báo tìm kiếm mà mở phiên họp giải quyết và ra quyết định tuyên bố anh T là đã chết là đúng hay sai? Vì sao?

0 nhận xét:

Đăng nhận xét