Thứ Ba, 31 tháng 8, 2010

Quy định về đào tạo vừa học vừa làm

BỘ GIÁO VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐH LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY ĐỊNH
Đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học
(Ban hành kèm theo Quyết định số 197 /QĐ-ĐHL-KCQ ngày 29 tháng 02 năm 2008 của Hiệu trưởng Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNHCHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Bản quy định này quy định về đào tạo bậc đại học hệ vừa làm vừa học, bao gồm: tổ chức đào tạo; thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp; xử lý vi phạm.
2. Bản quy định này áp dụng cho các khoá đào tạo hệ vừa làm vừa học của Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Chương trình giáo dục đại học
1. Chương trình giáo dục đại học ( sau đây gọi tắt là chương trình ) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung đào tạo, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo, bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác.
2. Chương trình đào tạo Cử nhân Luật hệ vừa làm vừa học được xây dựng trên cơ sở chương trình đào tạo Cử nhân Luật hệ chính quy.
3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên ngành.
Điều 3. Học phần và đơn vị học trình
1. Học phần là khối kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình, được bố trí giảng dạy trọn vẹn trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã riêng do trường quy định.
2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc học viên phải tích luỹ;
b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nôi dung kiến thức cần thiết, nhưng học viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.
3. Đơn vị học trình được sử dụng để tính khối lượng học tập của học viên. Một đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30-45 tiết thảo luận; bằng 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; hoặc bằng 45-60 giờ làm tiểu luận, khoá luận tốt nghiệp.
4. Một tiết học được tính bằng 45 phút.


Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 4. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Nhà trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học. Khoá học là thời gian để học viên hoàn thành chương trình đào tạo Cử nhân Luật. Thời gian hoàn thành chương trình đào tạo Cử nhân Luật theo hình thức vừa làm vừa học là 4,5 năm (bốn năm rưỡi) đối với hệ văn bằng 1 và 3 năm (ba năm) đối với hệ văn bằng 2.
2. Căn cứ khối lượng kiến thức quy định cho chương trình đào tạo Cử nhân Luật, Hiệu trưởng phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ. Tùy theo đặc thù của từng khóa học, Hiệu trưởng sẽ quyết định lịch học cả ngày hoặc học theo buổi (sáng, chiều, tối).
Đối với những lớp đào tạo theo hợp đồng đặt lớp tại cơ sở giáo dục địa phương, Hiệu trưởng căn cứ vào điều kiện tổ chức đào tạo cụ thể quyết định lịch trình học cho phù hợp.
3. Đầu khoá học, Phòng đào tạo không chính quy sẽ thông báo công khai về nội dung và kế hoạch học tập của chương trình đào tạo Cử nhân Luật; quy chế đào tạo; nghĩa vụ và quyền lợi của học viên, các hình thức đánh giá, thi, kiểm tra có thể áp dụng trong cả khoá học.
4. Phòng đào tạo không chính quy sẽ thông báo công khai lịch trình học của chương trình đào tạo Cử nhân Luật trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn, đề cương chi tiết học phần và điều kiện để được đăng ký học cho từng học phần trước khi bắt đầu học kỳ 2 tuần; công bố lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi các học phần chậm nhất là 3 tuần sau khi bắt đầu học môn đầu tiên của học kỳ.
5. Đầu mỗi môn học, giảng viên phụ trách học phần thông báo cho học viên về kế hoạch giảng dạy môn học, giáo trình, tài liệu có liên quan, phương pháp dạy và học, hình thức kiểm tra giữa học phần, cách thức làm tiểu luận và hình thức thi kết thúc học phần.
6. Thời gian tối đa được phép học để hoàn thành chương trình đào tạo Cử nhân luật bao gồm thời gian quy định cho chương trình quy định tại khoản 1 Điều này, cộng với thời gian tối đa học viên được phép tạm ngừng học quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 của Quy định này.
Điều 5. Đánh giá học phần
1. Điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần) bao gồm điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần. Điểm đánh giá bộ phận có trọng số bằng 20% của điểm học phần, điểm thi kết thúc học phần có trọng số bằng 80% của điểm học phần.
2. Điểm đánh giá bộ phận có thể là điểm kiểm tra giữa học phần hoặc điểm tiểu luận. Mỗi học phần sẽ tổ chức kiểm tra giữa học phần hoặc làm tiểu luận. Nếu tổ chức kiểm tra giữa học phần thì không tổ chức cho làm tiểu luận và ngược lại. Nếu tổ chức kiểm tra hoặc làm tiểu luận nhiều lần, thì điểm bộ phận là trung bình cộng của các lần kiểm tra hoặc làm tiểu luận (chỉ có một cột điểm bộ phận).
Đối với học phần có tổ chức thảo luận thì điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận được tính theo hai mức độ:
- Tích cực tham gia thảo luận và có kiến thức giỏi hoặc xuất sắc được cộng thêm tối đa là 2 điểm;
- Tích cực tham gia thảo luận và có kiến thức khá được cộng thêm tối đa là 1 điểm.
Điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận là điểm khuyến khích được cộng vào điểm đánh giá bộ phận nhưng tổng không quá 10 điểm.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và thi kết thúc học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần, đồng thời phải được công bố trên Website của Trường.
3. Điểm đánh giá bộ phận, điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần được đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 10, làm tròn đến phần nguyên thực hiện theo nguyên tắc: nếu có điểm lẻ dưới 0,5 thì quy tròn thành 0; có điểm lẻ từ 0,5 đến dưới 1,0 thì quy tròn thành 1,0.
4. Điểm học phần được phân loại như sau:
Loại đạt: điểm học phần từ 5 trở lên.
Loại không đạt: điểm học phần từ 4 trở xuống.
Điều 6. Tổ chức kiểm tra giữa học phần và viết tiểu luận.
1. Việc tổ chức kiểm tra giữa học phần được áp dụng đối với tất cả các học phần không tổ chức viết tiểu luận. Thời gian làm bài kiểm tra giữa học phần từ 15 đến 45 phút. Việc chấm bài kiểm tra giữa học phần do giảng viên phụ trách học phần thực hiện và phải công bố cho học viên biết trước khi kết thúc học phần.
2. Tổ trưởng bộ môn có trách nhiệm thống nhất trong bộ môn về danh mục vấn đề viết tiểu luận và hình thức của tiểu luận. Giảng viên phụ trách học phần sẽ chấm tiểu luận và công bố điểm tiểu luận cho học viên biết chậm nhất là sau hai tuần kể từ khi kết thúc học phần.
3. Học viên không có bài kiểm tra giữa học phần hoặc tiểu luận sẽ bị điểm 0 (không). Nếu có lý do chính đáng và được giảng viên phụ trách học phần đồng ý, học viên không có bài tiểu luận, không có bài kiểm tra giữa học phần được bố trí kiểm tra lại hoặc viết tiểu luận lại trước khi kết thúc học phần.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu học viên vắng mặt trong lần kiểm tra lại thì làm đơn có xác nhận gửi cho Phòng đào tạo không chính quy xem xét giải quyết.
Học viên không có điểm đánh giá bộ phận vẫn được tham dự kỳ thi kết thúc học phần.
Điều 7. Dự thi kết thúc học phần
1. Học viên được dự thi kết thúc học phần nếu tham dự ít nhất 75% số tiết lên lớp thực tế quy định cho từng học phần và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về học phí và lệ phí khác (nếu có).
2. Học viên có đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần phải dự thi theo đúng lịch do nhà trường quy định.
3. Học viên không đủ điều kiện dự thi hoặc bỏ thi không có lý do chính đáng bị nhận điểm 0 ở lần thi thứ nhất (kỳ thi chính).
4. Trong lần thi thứ nhất, nếu học viên có lý do chính đáng được đề nghị hoãn thi trong lần thi thứ nhất. Điểm thi lần thứ hai của những học viên này được tính là lần thi thứ nhất.
5. Học viên thi không đạt ở lần thi thứ nhất được dự thi lại lần thứ 2 ở kỳ thi phụ.
Điều 8: Điều kiện và thủ tục cho học viên xin hoãn thi kết thúc học phần
1. Học viên ốm đau, đi công tác đột xuất hoặc vì những lý do đặc biệt khác thì làm đơn gửi Phòng đào tạo không chính quy đề nghị hoãn thi (Các lớp tại đơn vị liên kết học viên gửi đơn cho bộ phận quản lý đào tạo của đơn vị liên kết) trước khi kết thúc học phần.
2. Học viên được hoãn thi muốn dự thi lần thi tiếp theo phải làm đơn đề nghị dự thi kèm giấy tờ chứng minh lý do hoãn thi gửi cho Phòng đào tạo không chính quy (nếu lớp mở tại địa phương thì học viên gửi đơn cho bộ phận quản lý đào tạo của đơn vị liên kết) trước thời gian thi ít nhất 15 ngày.
Điều 9. Đề thi kết thúc học phần
Việc làm đề thi, quản lý và in sao đề thi thực hiện theo “Quy định về làm đề thi, quản lý và in sao đề thi” được ban hành kèm theo Quyết định số 1844/QĐ-ĐHL ngày 12/12/2007 của Hiệu trưởng Trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 10. Quy trình xét điều kiện dự thi, hình thức thi, coi thi và chấm thi kết thúc học phần
1. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), thi vấn đáp. Thời gian thi viết tối thiểu là 45 phút và tối đa là 120 phút.
2. Quy trình xét điều kiện dự thi, hình thức thi, coi thi và chấm thi kết thúc học phần do Hiệu trưởng quy định.
Điều 11. Công bố điểm học phần, khiếu nại việc nhập sai điểm, phúc khảo bài thi và lưu giữ bài thi.
1. Điểm học phần của học viên phải được ghi vào bảng điểm. Bảng điểm thi (hoặc Biên bản chấm thi) kết thúc học phần phải có đủ chữ ký của hai cán bộ chấm thi, trưởng bộ môn ký duyệt, được làm thành hai bản lưu giữ tại Phòng đào tạo không chính quy, văn phòng Khoa.
Các Khoa gửi điểm kiểm tra, điểm tiểu luận, điểm thi kết thúc học phần (bản chính) cho Phòng đào tạo không chính quy chậm nhất là 03 tuần kể từ ngày các Khoa nhận được bài thi. Phòng đào tạo không chính quy công bố điểm học phần cho học viên bằng hình thức thích hợp trong thời hạn 1 tuần kể từ khi nhận bảng điểm từ các Khoa.
2. Trong thời hạn 1 tuần kể từ ngày công bố điểm kiểm tra giữa kỳ, điểm tiểu luận, điểm thi học phần, nếu phát hiện có sai sót trong việc nhập điểm thì học viên có quyền đề nghị Phòng đào tạo không chính quy điều chỉnh điểm. Giảng viên phụ trách học phần và Phòng đào tạo không chính quy xem xét giải quyết việc điều chỉnh điểm bị sai sót trong thời hạn 1 tuần kể từ ngày nhận được đề nghị của học viên.
3. Trong thời hạn 1 tuần kể từ ngày công bố điểm thi học phần, học viên có quyền đề nghị phúc khảo bài thi kết thúc học phần tại Phòng đào tạo không chính quy (đối với các lớp mở tại địa phương thì học viên gửi đơn cho bộ phận quản lý đào tạo của đơn vị liên kết). Trong thời hạn 1 tuần kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo, Phòng đào tạo không chính quy chuyển bài thi phúc khảo cho các Khoa; Trong thời hạn 1 tuần kể từ ngày nhận được bài thi phúc khảo, các Khoa chuyển kết quả phúc khảo bài thi cho Phòng đào tạo không chính quy để công bố cho học viên.
Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày công bố điểm thi tốt nghiệp, học viên có quyền đề nghị phúc khảo bài thi tại Phòng đào tạo không chính quy. Trong thời hạn 1 tuần kể từ thời điểm hết thời hạn phúc khảo, Phòng đào tạo không chính quy công bố kết quả phúc khảo.
Nhà trường không giải quyết yêu cầu xem lại bài thi.
4. Bài thi viết lưu giữ tại kho của Phòng đào tạo không chính quy. Bài kiểm tra giữa kỳ và tiểu luận lưu giữ tại Văn phòng Khoa. Thời gian lưu giữ các bài thi, bài kiểm tra giữa kỳ, tiểu luận là 02 năm kể từ ngày thi, ngày kiểm tra hoặc ngày nộp tiểu luận. Việc tiêu hủy bài thi, bài kiểm tra, tiểu luận phải thành lập hội đồng do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, Trưởng Phòng đào tạo không chính quy làm Uỷ viên thường trực và một số Uỷ viên khác.
Điều 12. Thi lại, thi trả nợ và bảo lưu kết quả học phần
1. Học viên thi không đạt hoặc bỏ thi không có lý do chính đáng ở lần thi thứ nhất, được dự thi lại lần thứ hai.
2. Học viên vắng mặt trên lớp quá mức quy định cho một học phần phải đăng ký học lại học phần đó.
3. Học viên thi lần hai vẫn không đạt, nếu được xét học tiếp lên năm học sau phải đăng ký học để thi trả nợ học phần cùng với lớp khác. Điều kiện dự thi và số lần được dự thi theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi bắt đầu học kỳ, Phòng đào tạo không chính quy thông báo kế hoạch và thủ tục đăng ký học lại.
5. Học viên có quyền làm đơn (kèm bảng điểm) đề nghị Phòng đào tạo không chính quy bảo lưu kết quả một số học phần đã học có cùng trình độ, nội dung và thời lượng với học phần có trong chương trình đào tạo Cử nhân Luật.
Các học viên đã hoàn thành các khoá đào tạo ngắn hạn của trường, đã được cấp chứng chỉ các môn học có thể nộp đơn cho Phòng đào tạo không chính quy xem xét miễn các môn tương ứng trong chương trình học.
Đối với học phần tin học và ngoại ngữ, học viên khi tốt nghiệp phải đảm bảo khối lượng kiến thức do Trường quy định, nhà trường sẽ tổ chức kiểm tra trình độ cho mỗi khoá học 02 đợt (vào đầu và cuối khoá học) và xem xét tổ chức học tập hai học phần này khi học viên có yêu cầu.
Việc miễn học và miễn thi hoặc phải học bổ sung kiến thức các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh được thực hiện theo Công văn số 4417/BGDĐT-ĐH&SĐH ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Học viên muốn bảo lưu kết quả, miễn học, miễn thi hoặc phải học bổ sung kiến thức của học phần nào thì phải làm đơn đề nghị gửi cho Phòng đào tạo không chính quy (đối với các lớp mở tại địa phương thì học viên gửi đơn cho bộ phận quản lý đào tạo của đơn vị liên kết) trước khi nhà trường tổ chức thi kết thúc học phần đó (thi lần 1).
Điều 13. Cách tính điểm trung bình chung học tập và xếp loại kết quả học tập
1. Điểm trung bình chung học tập của mỗi năm học, mỗi khoá học và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học được tính theo công thức sau và được tính đến hai chữ số thập phân:

Trong đó:
A là điểm trung bình chung học tập năm học, khoá học hoặc điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học.
ai là điểm cao nhất trong các lần thi của học phần thứ i
ni là số đơn vị học trình của học phần thứ i
N là tổng số học phần.
2. Điểm trung bình chung học tập là căn cứ để xét học viên bị buộc thôi học, tạm ngừng học, được học tiếp và xét tốt nghiệp.
3. Xếp loại kết quả học tập:
a) Loại đạt: Từ 9 đến 10: Xuất sắc
Từ 8 đến cận 9: Giỏi
Từ 7 đến cận 8: Khá
Từ 6 đến cận 7: Trung bình khá
Từ 5 đến cận 6: Trung bình
b) Loại không đạt: Từ 4 đến cận 5: Yếu
Dưới 4: Kém
* Ghi chú: Điểm miễn không tính vào điểm trung bình chung của khóa học và năm học.
Điều 14. Điều kiện được học tiếp, bị buộc thôi học, tạm ngừng học và nghỉ học tạm thời
1. Trước khi vào năm học mới, nhà trường căn cứ vào số học phần đã học, điểm trung bình chung học tập của các năm học đã qua và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học để xét việc học tiếp, tạm ngừng học, nghỉ học tạm thời hoặc bị buộc thôi học của học viên.
2. Học viên được học tiếp lên năm học sau nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm trung bình chung học tập của năm học từ 5,00 trở lên;
b) Có khối lượng các học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khoá học không quá 25 đơn vị học trình.
Nếu còn những học phần có điểm dưới 5 học viên phải học lại và thi trả nợ ở các năm học tiếp theo.
3. Học viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có điểm trung bình chung học tập của năm học dưới 3,50;
b) Có điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học dưới 4,00 sau 2 năm học, dưới 4,50 sau 3 năm học và dưới 4,80 sau từ 4 năm học trở lên;
c) Đã hết thời gian tối đa được phép học tại Trường theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Quy định này;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Quy định này.
Chậm nhất là 1 tháng sau khi học viên có quyết định buộc thôi học, nhà trường sẽ thông báo trả về địa phương nơi học viên có hộ khẩu thường trú, hoặc về nơi công tác. Học viên không tốt nghiệp hoặc bị buộc thôi học vì lý do học tập thì được quyền xin xét chuyển qua hệ trung học pháp lý hình thức vừa làm vừa học của Trường và được bảo lưu một phần hoặc toàn bộ kết quả học tập.
4. Học viên không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 của Điều này phải tạm ngừng học để có thời gian củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm ngừng học được quy định như sau:
a) Học viên không thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được ngừng học tối đa không quá 4 năm cho toàn khoá học. Học viên hệ văn bằng 2 được ngừng học tối đa không quá 3 năm.
b) Trong thời gian tạm ngừng học, học viên phải đăng ký học lại các học phần chưa đạt.
5. Học viên được quyền gửi đơn đến Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:
a) Được động viên vào lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm đau hoặc tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài có giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện hoặc tương đương trở lên;
c) Được điều động công tác;
d) Nghỉ thai sản ;
e) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, học viên phải học ít nhất được một học kỳ và phải đạt điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian tối đa được phép học quy định tại khoản 6 Điều 4 của Quy định này.
Học viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải nộp đơn gửi Phòng đào tạo không chính quy ít nhất hai tuần trước khi bắt đầu năm học mới hay học kỳ mới.
Điều 15. Ưu tiên trong đào tạo
Học viên thuộc đối tượng ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh hệ vừa làm vừa học hiện hành được cộng thêm thời gian tạm ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian được tạm ngừng học tối đa không quá 5 năm cho toàn khoá học. Học viên hệ văn bằng 2 được ngừng học tối đa không quá 4 năm.
Điều 16. Chuyển trường
1. Học viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập nếu bản thân chuyển địa điểm làm việc hoặc có hoàn cảnh khó khăn cần thiết phải chuyển trường để có điều kiện học tập;
b) Trường xin chuyển đến và trường xin chuyển đi trong cùng một nhóm ngành đào tạo mà học viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
2. Học viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
a) Học viên năm thứ nhất và năm cuối khoá;
b) Học viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;
c) Học viên ở ngoài vùng tuyển quy định của trường.
3. Học viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ theo quy định của nhà trường.
4. Trên cơ sở so sánh chương trình đào tạo ở trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến, Hiệu trưởng trường có học viên xin chuyển đến quy định năm học và số học phần mà học viên phải học bổ sung.
Điều 17: Chuyển lớp trong phạm vi của trường
Trong thời gian học tập nếu bản thân chuyển địa điểm làm việc hoặc có hoàn cảnh khó khăn cần thiết phải chuyển lớp để có điều kiện học tập thì học viên có quyền đề nghị chuyển sang học ở lớp có tiến độ học tương ứng. Đơn đề nghị chuyển lớp phải kèm lý do chuyển lớp có sự chứng minh hợp lý. Phòng đào tạo không chính quy xem xét trình Hiệu trưởng quyết định việc chuyển lớp.



Chương III
THI TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 18. Hình thức và nội dung thi tốt nghiệp
1. Hình thức thi tốt nghiệp: có 02 hình thức
a) Làm và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp;
b)Thi tốt nghiệp các môn chuyên nghành;
2. Điều kiện để làm khoá luận: học viên được làm khoá luận nếu thoả mãn 02 điều kiện sau đây:
Điểm Trung bình chung của các môn ở lần thi thứ nhất đạt từ 6,5 trở lên;
Số lượng học viên làm Khoá luận tốt nghiệp chiếm không quá 15%/tổng số học viên của lớp (khoá) học đó; Trong trường hợp số người có điểm trung bình chung đạt từ 6.5 trở lên lớn hơn 15%, nguyên tắc áp dụng là lấy điểm từ cao xuống thấp, cho đến đủ 15%. Trường hợp học viên bằng điểm nhau ở mức cuối cùng (=15%), thì sẽ lấy tất cả số học viên có điểm bằng nhau;
Học viên có quyền từ chối làm khoá luận tốt nghiệp để dự thi tốt nghiệp các môn thuộc khối kiến thức chuyên ngành; trong trường hợp này, học viên phải nộp đơn cho Phòng đào tạo không chính quy trong vòng 05 ngày kể từ ngày Phòng đào tạo không chính quy công bố danh sách được làm khoá luận tốt nghiệp.
3. Nội dung thi tốt nghiệp:
Nội dung thi tốt nghiệp thuộc khối kiến thức chuyên ngành bao gồm hai phần: phần kiến thức cơ sở ngành và phần kiến thức chuyên môn; các phần kiến thức này được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc của chương trình đào tạo;
4. Khối lượng kiến thức của thi tốt nghiệp:
Khối lượng kiến thức của khóa luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp không quá 20 đơn vị học trình;
Điều 19. Điều kiện dự thi tốt nghiệp
Học viên hội đủ các điều kiện sau đây thì được dự thi tốt nghiệp:
1. Về đạo đức:
a) Tính đến thời điểm dự thi tốt nghiệp không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập;
b) Không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Về học tập: đã học đủ các học phần quy định cho chương trình và không có học phần nào bị điểm dưới 5.
3. Về bằng cấp: đã nộp bản sao các loại văn bằng tốt nghiệp phù hợp với văn bằng đã nộp khi dự thi tuyển sinh (hoặc xét tuyển) vào trường cho Phòng đào tạo không chính quy, gồm:
- Đối với các lớp văn bằng 1: nộp bản sao từ sổ gốc bằng Phổ thông trung học (hoặc tương đương), Cao đẳng, Đại học;
- Đối với các lớp văn bằng 2: nộp bản sao từ sổ gốc bằng đại học và bản sao bằng Phổ thông trung học (hoặc tương đương).
Điều 20. Hội đồng thi và xét tốt nghiệp của trường
1. Thành phần hội đồng thi và xét tốt nghiệp của trường bao gồm:
a) Chủ tịch là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng ủy quyền làm chủ tịch;
b) Phó chủ tịch là Phó Hiệu trưởng;
c) Thường trực hội đồng là Trưởng Phòng đào tạo không chính quy;
d) Các ủy viên là các Lãnh đạo các phòng, khoa có liên quan.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng thi và xét tốt nghiệp của trường:
a) Quyết định hình thức thi tốt nghiệp;
b) Duyệt danh sách học viên đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp và danh sách học viên đủ điều kiện làm khóa luận tốt nghiệp;
c) Xét công nhận tốt nghiệp.
3. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng thi và xét tốt nghiệp.
Điều 21. Chấm khóa luận tốt nghiệp và chấm thi tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng quyết định thành lập các hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp, chấm thi tốt nghiệp. Số thành viên của hội đồng có thể là 3, hoặc 5, hoặc 7, trong đó có chủ tịch và thư ký. Thành viên của hội đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời thêm những người có chuyên môn phù hợp ở ngoài trường;
2. Đối với hình thức bảo vệ khóa luận tốt nghiệp, sau khi học viên bảo vệ và trả lời những câu hỏi, các thành viên của hội đồng cho điểm theo phiếu. Điểm đánh giá khóa luận tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm của từng thành viên hội đồng, người phản biện và người hướng dẫn, được làm tròn điểm đến phần nguyên.
3. Thi tốt nghiệp khối kiến thức chuyên ngành có thể theo hình thức thi viết hoặc vấn đáp. Thời gian thi viết tối đa là 180 phút cho mỗi học phần. Việc ra đề thi, tổ chức thi, coi thi, chấm thi theo hình thức thi viết do Hiệu trưởng quy định.
4. Kết quả bảo vệ khóa luận khóa luận tốt nghiệp hoặc chấm thi tốt nghiệp khối kiến thức chuyên ngành theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi bảo vệ hoặc mỗi buổi thi. Kết quả thi viết được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.
Điểm bảo vệ khóa luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức chuyên ngành được tính vào điểm trung bình chung học tập toàn khóa để xếp loại tốt nghiệp.
Học viên bảo vệ khóa luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp khối kiến thức chuyên ngành nếu có điểm dưới 5 (sau khi đã trung bình cộng điểm của từng thành viên hội đồng đối với bảo vệ khóa luận) được nhà trường tổ chức cho bảo vệ hoặc thi lại trong thời gian từ không quá 6 tháng sau khi trường công bố kết quả. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, tổ chức bảo vệ khóa luận tốt nghiệp, xét và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho những học viên này được thực hiện như ở kỳ bảo vệ chính hoặc kỳ thi chính và do Hiệu trưởng quy định.
Điều 22. Điều kiện xét tốt nghiệp, công nhận tốt nghiệp
1. Những học viên có đủ điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, học viên không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Điểm bảo vệ khóa luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức chuyên ngành đạt từ 5 điểm trở lên.
Căn cứ đề nghị của Hội đồng thi và xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những học viên đủ điều kiện theo quy định.
Điều 23. Cấp bằng tốt nghiệp, xếp hạng tốt nghiệp
1. Việc cấp bằng và các vấn đề liên quan thực hiện theo Quy chế văn bằng chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo quyết định số 33/2007/QĐ-BGD-ĐT ngày 20/6/2007 của Bộ giáo dục và đào tạo.
2. Xếp hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung học tập của toàn khóa học theo quy định tại khoản 3 điều 13 của quy định này.
Hạng tốt nghiệp của những học viên có kết quả học tập toàn khóa loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu rơi vào các trường hợp sau:
a) Có thời gian học chính thức tại trường vượt quá 4.5 năm;
b) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khóa học;
c) Bị kỷ luật trong thời gian học tập từ mức cảnh cáo trở lên.
1. Kết quả học tập của học viên được ghi vào bảng điểm theo từng học phần;
2. Những học viên chưa hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, các môn thi tốt nghiệp nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 3 năm tính từ ngày kết thúc thời gian tối đa được phép học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp cùng học viên khóa dưới.
3. Học viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường. Những học viên này nếu có nhu cầu được quyền làm đơn xin phép chuyển qua các chương trình đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ thấp hơn.
Điều 24. Chế độ báo cáo và kiểm tra
1. Trước kỳ thi tốt nghiệp 10 ngày, Hiệu trưởng phải báo cáo với Bộ giáo dục và đào tạo về kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp để có kế hoạch chỉ đạo công tác giám sát, kiểm tra và thanh tra.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi tốt nghiệp, Hiệu trưởng phải báo cáo với Bộ giáo dục và đào tạo về tình hình tổ chức đào tạo, tổ chức kỳ thi tốt nghiệp, quyết định công nhận tốt nghiệp, danh sách học viên được công nhận và không công nhận tốt nghiệp, những vấn đề đặc biệt khác có liên quan đến thi và công nhận tốt nghiệp của trường.

Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Xử lý kỷ luật đối với học viên vi phạm các quy định về thi và kiểm tra.
1. Học viên vi phạm Quy định trong khi thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp, viết tiểu luận tốt nghiệp, viết khóa luận tốt nghiệp .v.v... sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần vi phạm.
2. Học viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ trong khi thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp, viết tiểu luận tốt nghiệp, viết khóa luận tốt nghiệp .v.v... đều bị xử lý kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 01 (một) năm nếu vi phạm lần thứ 1 và buộc thôi học nếu vi phạm lần thứ 2.
3. Trừ trường hợp quy định tại khỏan 2 Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với học viên vi phạm được thực hiện theo các quy định tại Điều 26 của Quy định này.
Điều 26. Các hình thức xử lý kỷ luật đối với học viên vi phạm quy định trong khi thi, kiểm tra.
Đối với những học viên vi phạm quy định đều phải lập biên bản và tùy mức độ nặng nhẹ xử lý kỷ luật theo các hình thức sau đây:
1. Khiển trách: Áp dụng đối với những học viên phạm lỗi một lần trong khi thi, kiểm tra: Nhìn bài, trao đổi với người khác (hình thức này do cán bộ coi thi quyết định). Học viên bị khiển trách trong khi thi, kiểm tra học phần nào sẽ bị trừ 25% số điểm thi, kiểm tra của học phần đó.
2. Cảnh cáo đối với các học viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a. Đã bị khiển trách một lần trong giờ thi, kiểm tra học phần đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy định.
b. Trao đổi bài làm hoặc giấy nháp cho người khác.
c. Chép bài của người khác; Những bài thi đã có kết luận là giống nhau thì xử lý như nhau. Nếu người bị xử lý có đủ bằng chứng chứng minh mình bị quay cóp thì cán bộ coi thi có thể xem xét giảm từ mức kỷ luật cảnh cáo xuống mức khiển trách.
Người bị kỷ luật cảnh cáo trong khi thi, kiểm tra học phần nào sẽ bị trừ 50% số điểm thi của học phần đó.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo do cán bộ coi thi quyết định, lập biên bản, thu tang vật và ghi rõ hình thức kỷ luật trong biên bản.
Phòng đào tạo không chính quy căn cứ theo biên bản xử lý vi phạm để trừ điểm đối với bài thi của học viên vi phạm.
3. Đình chỉ thi đối với các học viên vi phạm một trong các lỗi sau đây:
a. Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong giờ thi, kiểm tra học phần đó vẫn tiếp tục vi phạm Quy định;
b. Mang tài liệu trái phép vào phòng thi; phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình, thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi; vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, các vật dụng gây nguy hại khác;
c. Đưa đề thi ra ngoài khu vực thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi;
d. Viết vẽ những nội dung không liên quan đến bài thi;
đ. Có hành động gây gổ, đe dọa, xúc phạm cán bộ có trách nhiệm trong kỳ thi hay đe dọa học viên khác;
Hình thức đình chỉ thi do hai cán bộ coi thi buổi thi quyết định.
Việc xử lý kỷ luật phải được công bố cho học viên biết. Nếu học viên không ký tên vào biên bản thì hai cán bộ coi thi ký và ghi rõ họ tên vào biên bản. Học viên bị kỷ luật đình chỉ thi trong khi thi, kiểm tra sẽ bị điểm 0 (không) học phần đó; phải nộp bài làm và phải ra khỏi phòng thi ngay sau khi có ý kiến của cán bộ coi thi.

Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27: Hiệu lực của quy định.
1. Quy định này có hiệu lực từ ngày Hiệu trưởng ký quyết định ban hành và được áp dụng cho các lớp, khóa từ năm tuyển sinh năm 2007.
2. Đối với các lớp, khoá từ năm 2005 về trước, vẫn áp dụng các quy định trước đây; Trong một số trường hợp cụ thể nếu việc áp dụng quy định này có lợi cho Học viên thì việc áp dụng đó sẽ do Hiệu trưởng quyết định.
3. Đối với các khoá năm 2006, áp dụng các quy định trước đây, riêng về điều kiện thi tốt nghiệp áp dụng quy định này.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị và cá nhân phản ánh kịp thời với Phòng đào tạo không chính quy để trình Hiệu trưởng xem xét, quyết định.

HIỆU TRƯỞNG
(đã ký)
PGS. TS. Mai Hồng Quỳ


Đóng cửa sổ

0 nhận xét:

Đăng nhận xét